Giáo án Ngữ văn 11 - Tiết 64 đến 67 - Năm học 2020-2021
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 11 - Tiết 64 đến 67 - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 11 - Tiết 64 đến 67 - Năm học 2020-2021

Ngày soạn: 24/ 12/2020 Tiết 64, 65: TÌNH YÊU VÀ THÙ HẬN. (Trích Rô-mê-ô và Giu-li-et) - Sếch –xpia - A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức -Tình yêu chân chính và mãnh liệt của tuổi trẻ vượt lên thù hận dòng tộc; - Hiểu được diễn biến tâm trạng nhân vật qua ngôn ngữ đối thoại 2. Kĩ năng Đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại. 3. Thái độ: Khơi gợi tình cảm nhân văn của con người 4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: - Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mỹ: HS biết thưởng thức vẻ đẹp ngôn ngữ, vẻ đẹp hình tượng cũng như cảm thụ cái hay, cái đẹp của tác phẩm. - Năng lực giải quyết vấn đề: GV gợi mở về những tình huống, xung đột trong tác phẩm cũng như dẫn dắt từ đời sống để học sinh giải quyết. -Năng lực hợp tác; năng lực giao tiếp: được thể hiện qua hoạt động nhóm. B. THIẾT KẾ BÀI HỌC I. SỰ CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Sự chuẩn bị của Giáo viên - SGK, SGV, tài liệu tham khảo, soạn giảng khoa học theo hướng đổi mới phát huy năng lực học sinh. - Tác phẩm kịch “Rô –mê –ô và Giu – li –ét” và chân dung Sếch – xpia. 2. Sự chuẩn bị của Học sinh - Chuẩn bị soạn bài kĩ lưỡng trước khi tới lớp - Ý thức học tập nghiêm túc II. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC 1. Ổn định tổ chức 2. Bài mới : GV hướng dẫn học sinh tóm tắt đêm hội hoá trang, Rô-mê-ô gặp Giu-li-ét và hai nội dung tác phẩm. người đã yêu nhau say đắm (?) Vị trí của đoạn trích Tình yêu và thù hận? GV hướng dẫn HS phân vai đọc đoạn trích. Yêu cầu đọc phải đúng giọng, diễn cảm và biểu cảm. B. ĐỌC- HIỂU CHI TIẾT Hoạt động 2 : Hướng dẫn HS B. Đọc – hiểu chi tiết tìm hiểu chi tiết. I. Nội dung: *Thao tác 1: Tìm hiểu nội dung 1. Hình thức các lời thoại. đoạn trích * 6 lời thoại đầu: Về hình thức là những lời GV định hướng HS tìm hiểu nội thoại của từng người. Họ nói về nhau chứ không dung đoạn trích: nói với nhau-> lời độc thoại nội tâm bày tỏ nỗi (?) Đoạn trích có mười sáu lời lòng suy nghĩ của nhân vật. thoại. Sáu lời thoại đầu có gì khác - Lời độc thoại nội tâm: bày tỏ thành thật, không biệt với những lời thoại sau? Hình cần giấu diếm, chứa đựng cảm xúc chân thành, thức các lời thoại đó là gì? đằm thắm. - Độc thoại có hàm chứa đối thoại: làm cho lời HS trao đổi, thảo luận theo cặp độc thoại thêm sinh động, nhiều màu sắc. trong bàn. GV gọi đại diện một số * 10 lời thoại sau: là lời đối thoại thông thường. cặp trả lời. GV chuẩn xác kiến thức Hết tiết 1, chuyển sang tiết 2: 2. Tình yêu trên nền thù hận. GV định hướng nội dung. - Sự thù hận của hai dòng họ cứ ám ảnh cả hai HS trao đổi thảo luận nhóm. người trong suốt cuộc gặp gỡ Đại diện nhóm trình bày. GV + Rô-mê-ô: Tôi thù ghét cái tên tôi... Chẳng chuẩn xác kiến thức. cho HS nhận xét bổ sung và chốt + “Nàng Giu-li-ét là mặt trời” lại những nội dung chính. - Mạch suy nghĩ của Rô-mê-ô hướng vào đôi mắt: “Đôi mắt nàng lên tiếng”. Đôi môi lấp lánh của Giu-li-ét cảm nhận như sự mấp máy của làn môi khi nói-> liên tưởng. - “Hai ngôi sao đẹp nhất trên bầu trời”-> so sánh được đẩy lên cấp độ cao hơn bằng sự tự vấn “Nếu mắt nàng...thế nào nhỉ?” -> khẳng định vẻ đẹp của đôi mắt, của các nét đẹp trên khuôn mặt...-> khát vọng yêu đương hết sức mãnh liệt “Kìa! Nàng tì má...gò má ấy!” - Cảm xúc của Rô-mê-ô là cảm xúc của một con người đang yêu và đang được tình yêu đáp lại, đây cũng là sự cộng hưởng kì lạ của những tâm hồn đang yêu... 4. Tâm trạng của Giu-li-ét - Qua lời độc thoại nội tâm: + Vừa gặp Rô-mê-ô, trở về phòng đứng bên cửa sổ thổ lộ nỗi lòng của mình “ Chàng hãy khước từhãy thề yêu em đi” “chỉ có tên họ chàng là thù địch của em thôi”-> Tình yêu mãnh liệt không chút che dấu, không chút ngượng ngùng, suy nghĩ chín chắn, cảm nhận được mối tình có thể sẻ trở ngại bởi sự thù hận của hai dòng họ. - Qua lời đối thoại với Rô-mê-ô. + Anh tới đây bằng cách nào và tới đây làm gì? Câu hỏi để giải toả băn khoăn vì chưa thật tin vào tình yêu mới bất ngờ của chàng. + Anh làm cách nào tới được chốn này..người nhà em bắt gặp nơi đây. Câu hỏi hướng tới Rô- mê-ô cũng là để thể hiện nỗi lo lắng giằng xé tâm ngữ được tác giả sử dụng ở đây? Những diễn biến nội tâm của Giu-li-ét nói lên tài năng gì của III. Tổng kết. nhà văn? HS trao đổi theo bàn. HS trả lời GV chuẩn xác kiến thức. Hoạt động 3: Tổng kết HS đọc Ghi nhớ: SGK/ Tr 201 HĐ Luyện tập ? HS nhập vai để diễn lại trích đoạn kịch. HĐ Vận dụng Hoạt động của GV – HS Kiến thức cần đạt GV giao nhiệm vụ: Việc giải quyết vấn đề tình yêu và thù Việc giải quyết vấn đề tình yêu và hận: thù hận thể hiện như thế nào qua đoạn -Vấn đề thù hận dòng họ : thái độ trích? của Rô-mê-ô rất kiên quyết. Ba trên năm - HS thực hiện nhiệm vụ: lời đối thoại của Rô-mê-ô thể hiện thái - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: độ dứt khoát của chàng trong việc giải quyết dứt điểm vấn đề thù hận : Tôi sẽ thay đổi tên họ ; sẽ xé nát cái tên đó vì nó là kẻ thù của em ; chẳng phải Rô-mê- ô cũng chẳng phải Môn-ta-ghiu, nếu em không ưa tên họ đó. -Tình yêu có sức mạnh to lớn, có thể vượt qua được hận thù thể hiện trong lời thoại thứ 13 và 15 trong đoạn trích. Các câu như cái gì tình yêu có thể làm là tình yêu dám làm ; em hãy nhìn tôi âu yếm là tôi chẳng ngại gì lòng thù hận của dòng họ nữa đâu thể hiện ý chí vượt Tiết 66, 67 ÔN TẬP PHẦN VĂN HỌC A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức: - Nắm vững được những kiến thức cơ bản về văn học Việt Nam hiện đại trong chương trình ngữ văn11 - Củng cố và hệ thống hoá những tri thức ấy trên hai phương diện lịch sử và thể loại 2. Kĩ năng: Năng lực hệ thống các tác phẩm đã học theo thể loại, nắm được hồn cốt của những văn bản đã học. 3. Thái độ: Ý thức học tập có khoa học, biết tự củng cố, hệ thống kiến thức đã học. 4. Định hướng các năng lực cần hình thành cho HS - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến giai đoạn văn học từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám 1945 - Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm văn học Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỉ XX. - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về giai đoạn văn học. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá trị của những tác phẩm văn học của giai đoạn này - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các bộ phận văn học, xu hướng văn học giai đoạn này; - Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học. B. THIẾT KẾ BÀI HỌC I. SỰ CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Sự chuẩn bị của Giáo viên - SGK, SGV, tài liệu tham khảo, soạn giảng khoa học theo hướng đổi mới phát huy năng lực học sinh. - Định hướng những câu hỏi cho HS cuối tiết trước. 2. Sự chuẩn bị của Học sinh xu hướng văn học đó? chống lại các phong trào yêu nước, cách (?) Hãy làm rõ nguồn gốc sâu xa của mạng.. tốc độ phát triển hết sức nhanh chóng và * Văn học lãng mạn: mau lẹ của văn học thời kì từ đầu thế kỉ - Tiếng nói cá nhân, khẳng định cái tôi cá XX đến Cách mạng tháng 8- 1945? nhân, bất hoà với thực tại, tìm đến (?) GV yêu cầu hs lấy ví dụ làm rõ các thế giới tình yêu quá khứ, nội tâm, tôn xu hướng phát triển khác nhau của văn giáo. học. - Thức tỉnh ý thức cá nhân, chống lễ giáo phong kiến, làm cho tâm hồn người đọc HS thảo luận theo bàn. thêm phong phú, thêm yêu quê hương đất GV gọi đại diện một số bàn trả lời. nước.. GV chuẩn hóa kiến thức. - Hạn chế: ít gắn với đời sông chính trị văn hoá, sa vào đề cao chủ nghĩa cá nhân cực đoan.. - Tác giả, tác phẩm tiêu biểu: Thơ Tản Đà, Thế Lữ, Xuân Diệu..Văn xuôi: Hoàng ngọc Phách, Nhất Linh, Khái Hưng, Nguyễn Tuân.. * Văn học hiện thực: - Phản ánh hiện thực khách quan: Đó là xã hội thuộc địa bất công, tố cáo lên án tầng lớp thống trị, phơi bày tình cảnh khốn khổ của nhân dânlao động, trí thức nghèo..Có giá trị nhân đạo sâu sắc. - Hạn chế: Chưa thấy rõ tiền đồ của nhân dân lao động và tương lai của dân tộc. - Tác giả tiêu biểu: Ngô Tất Tố, Nguyên Hồng, Nam Cao.. *Ở bộ phận văn học bất hợp pháp. - Văn học yêu nước cách mạng do các sĩ phu ( “Cha con nghĩa nặng”: Còn chú ý + Ngôi kể thứ 3. nhiều đến sự kiện, chi tiết. Tâm lí nhân + Kết cấu chương hồi. vật sơ sài, thể hiện còn đơn giản. Kể - Tiểu thuyết hiện đại; chuyện hoàn toàn theo thời gian, sự + Chữ quốc ngữ. việc. Ngôi kể thứ 3, xen những lời bình + Chú ý đến thế giới bên trong của nhân luận còn vụng về, thiên nhiên còn chưa vật. gắn bó, hài hoà với nhân vật). + Cốt truyện phức tạp, đa tuyến. + Cách kể theo trình tự thời gian, theo sự phát triển của tâm lí, tâm trạng nhân vật. + Tâm trạng, tâm lí nhân vật phức tạp. + Ngôi kể thứ 3, thứ nhất, kết hợp nhiều ngôi kể. + Kết cấu chương đoạn. III. Tình huống truyện trong các tác ❖ Nhóm 2: phẩm: Vi hành, Tinh thần thể dục, Chữ - Tình huống truyện là gì? người tử tù, Chí phèo. Vai trò của tình huống đối với tác * Tình huống là các quan hệ, những hoàn phẩm tự sự? cảnh, những nhà văn sáng tạo ra để tạo nên - Phân tích tình huống trong sự hấp dẫn, sức sống và thế đứng của truyện. các truyện ngắn “ Vi hành” Sáng tạo tình huống đặc sắc là vấn đề then ( Nguyễn Ái Quốc), “Tinh thần chốt của nghệ thuật viết truyện. thể dục” ( Nguyễn Công Hoan), - Vi hành: tình huống nhầm lẫn. “Chữ người tử tù” (Nguyễn - Tinh thần thể dục: mâu thuẫn giữa hình Tuân), “Chí Phèo” (Nam Cao)? thức và nội dung, mục đích và thực chất tốt đẹp và tai hoạ. Bắt buộc dân xem đá bóng, dân trốn chạy, thoái thác. - Chữ người tử tù: tình huống éo le, tử tù sắp bị tử hình- người cho chữ, quản ngục- người xin chữ. Cảnh cho chữ xưa nay chưa từng giải quyết thoả đáng, tối ưu. HĐ Luyện tập ? HĐ Vận dụng HĐ Tìm tòi mở rộng - Hoàn thành các bài tập GV giao. - Tìm và đọc thêm những tác phẩm khác thuộc giai đoạn văn học từ đầu thế kỉ XX đến trước Cách mạng tháng Tám 1945. IV. RÚT KINH NGHIỆM
File đính kèm:
giao_an_ngu_van_11_tiet_64_den_67_nam_hoc_2020_2021.docx