Giáo án Ngữ văn 11 - Tiết 74+75: Hầu Trời - Năm học 2020-2021

doc 8 Trang tailieuthpt 8
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 11 - Tiết 74+75: Hầu Trời - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 11 - Tiết 74+75: Hầu Trời - Năm học 2020-2021

Giáo án Ngữ văn 11 - Tiết 74+75: Hầu Trời - Năm học 2020-2021
 Tiết 74,75 Ngày soạn: 10/01/2021
 HẦU TRỜI 
 - Tản Đà –
 I. Mức độ cần đạt
 1.Kiến thức
 - Cảm nhận được tâm hồn lãng mạn độc đáo của thi sĩ Tản Đà và những dấu hiệu đổi mới 
theo hướng hiện đại của thơ ca Việt Nam vào đầu những năm 20 của thế kỉ XX.
 - Thấy được giá trị nghệ thuật đặc sắc cuủa thơ Tản Đà .
 2. Kĩ năng
 Đọc –hiểu thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại.
 3. Thái độ: trân trọng hồn thơ lãng mạn, khao khát khẳng định mình của Tản Đà .
 4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: 
 - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến thơ Tản Đà
 - Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm thơ Tản Đà
 - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về thơ Tản Đà
 - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về giá trị tư tưởng và nghệ thuật của bài 
thơ.
 - Năng lực tạo lập văn bản nghị luận.
 II. Chuẩn bị
 1/Thầy
 -Giáo án 
 -Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi
 - Tranh ảnh về nhà văn, hình ảnh, phim về Tản Đà
 -Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp 
 -Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà
 2/Trò
 -Đọc trước ngữ liệu trong SGK để trả lời câu hỏi tìm hiểu bài
 -Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết trước)
 -Đồ dùng học tập 
 III. Tổ chức dạy và học.
 1. Ổn định tổ chức lớp: 
 - Kiểm tra sĩ số, trật tự, nội vụ của lớp
 2. Kiểm tra bài cũ: 
 a. Em hãy nêu biểu hiện của nghĩa sự việc?
 b. Em hãy nêu biểu hiện của nghĩa tình thái?( 5 phút)
 3. Tổ chức dạy và học bài mới:
  1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)
 Chuẩn kiến thức kĩ năng 
 Hoạt động của Thầy và trò cần đạt, năng lực cần phát 
 triển
- GV giao nhiệm vụ: +Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem tranh ảnh (CNTT) - Nhận thức được nhiệm vụ 
+Chuẩn bị bảng lắp ghép cần giải quyết của bài học.
* HS: HS Tái hiện kiến thức và trình bày. -Năng lực giải 
- Tên thật: Nguyễn Khắc Hiếu quyết những tình 
- Là nhà Nho tinh thông chữ Hán nhưng lại huống đặt ra.
sáng tác văn thơ bằng chữ quốc ngữ. 
-Sử dụng các thể loại truyền thống: thơ lục 
bát, hát nói ca trù, thơ Đường luật với cảm 
hứng mới mẻ. 
 -Cái "tôi" lãng mạn bay bổng vừa phóng 
khoáng vừa cảm thương vừa tìm về ngọn 2. Bài thơ “Hầu trời”
nguồn dân tộc vừa có sáng tạo tài hoa độc - In trong tập “Còn chơi”, xuất bản lần 
đáo. Thơ văn ông là cái gạch nối giữa hai đầu năm 1921.
thời đại văn học: trung đại và hiện đại. - Cảnh trời-> mô típ nghệ thuật có tính 
- In trong tập “Còn chơi” xuất bản lần đầu hệ thống trong thơ TĐ. Bài thơ Hầu trời 
năm 1921, cùng với các bài thơ nổi tiếng là một khoảnh khắc trong chuỗi cảm 
khác: Thề non nước, hỏi gió, cảm thu, tiễn hứng lãng mạn đó.
thu - Bài thơ cấu tứ như một câu chuyện.
* HS phát biểu về thể thơ, nhận xét bố cục. - Thể thơ: 
− Thể thơ: Thất ngôn trường thiên: 4 câu/7 - Bố cục 
tiếng/khổ, kéo dài không hạn định; vần nhịp 
tương đối tự do, phóng khoáng. Có khổ vần 
bằng, có khổ vần trắc, ví dụ khổ 7 − 8; có 
khổ 6 câu, 10 câu
-Bố cục (theo thời gian và diễn biến sự Năng lực giao tiếp 
việc): (1) Khổ thơ đầu: Nhớ lại cảm xúc tiếng Việt
đêm qua − đêm được lên tiên ; (2) Sáu khổ 
tiếp (in chữ nhỏ): Kể chuyện theo hai cô 
tiên lên Thiên môn gặp Trời; (3) 12 khổ tiếp 
theo: Kể chuyện Tản Đà đọc thơ văn cho 
Trời và chư tiên nghe; cảm xúc của Trời và 
chư tiên khi nghe văn thơ của Tản Đà và 
những lời hỏi thăm của Trời, những lời bộc 
bạch của thi nhân; (4) Còn lại (chữ nhỏ): 
Cảnh và cảm xúc trên đ−ờng về hạ giới; 
tỉnh giấc và lại muốn đêm nào cũng được 
mơ lên Hầu Trời. 
Họat động 2: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN 
Thao tác 1 : II/ Đọc - hiểu văn bản:
Hướng dẫn HS đọc văn bản 1. Khổ thơ đầu : Nhớ lại cảm xúc đêm Năng lực làm chủ 
Thao tác 2: Tìm hiểu văn bản qua- đêm được lên tiên và phát triển bản 
 - GV: Đặt câu hỏi cách mở đầu câu - Cách mở đầu câu chuyện rất riêng và thân: Năng lực tư 
chuyện của tác giả có điều gì đặc biệt và đầy sáng tạo. Chuyện kể về một giấc mơ 
 duy
điều đó thể hiện thái độ của tác giả như thế nhưng nhà thơ lại cố ý nhấn mạnh rằng 
nào? đây không phải là mơ mà là thật, sự thật 
 - GV: Đặt câu hỏi: Tác giả kể câu chuyện tác giả đã trải qua
đó như thế nào? Xác định điệp từ và nêu - Điệp từ thật được sử dụng 4 lần trong 
hiệu quả nghệ thuật điệp từ đó? câu 3, 4 : Thật hồn, thật phách, thật Nhóm 2: Thái độ và tình cảm của người đã thích” (có cảm hứng, càng đọc càng 
nghe (Trời và chư tiên) khi nghe thơ văn hay) “Chè trời nhấp giọng càng tốt hơi” 
của Tản Đà như thế nào? (hài hước), “văn dài hơi tốt ran cung 
 mây”.
Nhóm 3: Quan niệm của tác giả về nghề “ Trời lại phê cho văn thật tuyệt
văn như thế nào? Văn trần được thế chắc có ít”
 + Thái độ của tác giả qua việc đọc thơ 
Nhóm 4: Cái tôi cá nhân biểu hiện trong bài hầu trời:
thơ như thế nào? - Thể hiện quan niệm về tài năng (tài 
 thơ)
 Nhà thơ nói được nhiều tài năng của 
 mình một cách tự nhiên, qua câu chuyện 
 - GV: Đặt câu hỏi khi đọc xong thơ văn, tưởng tượng Hầu trời đọc thơ:
thì trên đường về, tác giả thể hiện thái độ - “Văn dài hơi tốt ran cung mây
như thế nào? Trời nghe, trời cũng lấy làm hay”
 - “Văn đã giàu thay, lại lắm lối”
 - “Trời lại phê cho văn thật tuyệt
 * Các nhà Nho tài tử thường khoe tài 
* Nhóm 1 trình bày kết quả thảo luận: (thị tài), tài năng mà họ nói đến là tài - Năng lực giải 
-Thi sĩ đọc rất nhiệt tình, cao hứng. Kinh bang tế thế! quyết vấn đề:
-Thi sĩ đọc rất nhiệt tình, cao hứng, có phần +Tản Đà khoe tài thơ, nói thẳng ra 
tự hào tự đắc vì văn thơ của chính mình, “hay” “thật tuyệt” mà lại nói với trời.
đọc thơ say sưa. +Tự khen mình (vì xưa nay ai thấy trời 
* Nhóm 2 trình bày kết quả thảo luận: nói đâu?!), tự phô diễn tài năng của 
-Nở dạ: mở mang nhận thức được nhiều cái mình.
hay. + Trời khen: là sự khẳng định có sức 
-Lè lưỡi: văn hay làm người nghe đến bất nặng, không thể phủ định tài năng của 
ngờ! “Chau đôi mày” văn hay làm người tác giả - lối khẳng định rất ngông của 
nghe phải suy nghĩ tưởng tượng. “Lắng tai văn sĩ hạ giới, vị trích tiên - nhà thơ.
đứng” đứng ngây ra để nghe. Tác giả viết *Bài thơ thể hiện ý thức cá nhân của 
tiếp hai câu thơ: Tản Đà về cái tôi tài năng của mình!
“Chư tiên ao ước tranh nhau dặn * Quan niệm của Tản Đà về nghề văn:
Anh gánh lên đây bán chợ trời” -Văn chương là một nghề, nghề kiếm 
-Những phản ứng về mặt tâm lí của trời và sống. Có kẻ bán, người mua, có chuyện 
các vị chư tiên đan xen vào nhau làm cho thuê, mượn; đắt rẻ... vốn, lãi... Quả là 
cảnh đọc thơ diễn ra thật sôi nổi, hào hứng, bao nhiêu chuyện hành nghề văn 
linh hoạt... chương! một quan niệm mới mẻ lúc bấy 
-Người đọc thơ hay mà tâm lí người nghe giờ.
thơ cũng thấy hay! khiến người đọc bài thơ - Khát vọng ý thức sáng tạo, trong nghề 
này cũng như bị cuốn hút vào câu chuyện văn: Người viết văn phải có nhận thức 
đọc thơ ấy, cũng cảm thấy “đắc ý” “sướng phong phú, phải viết được nhiều thể 
lạ lùng”! loại: thơ, truyện, văn, triết lí, dịch thuật 
 (đa dạng về thể loại).
* Nhóm 3 trình bày kết quả thảo luận:
-Văn chương là một nghề, nghề kiếm sống. 
- Khát vọng ý thức sáng tạo, trong nghề văn quản ngục, coi thường cái chết, nhận ra người tốt sẵn 
- HS thực hiện nhiệm vụ: sàng cho chữ... Quản ngục cũng ngông theo cách của ông 
- HS báo cáo kết quả thực ta khi dám liều xin chữ Huấn Cao.
hiện nhiệm vụ: 3. Trong Hầu Trời: Đọc thơ cho Trời và tiên nghe, tự hào 
 về tài thơ văn của mình, về nguồn gốc quê hương đất 
 nước của mình, về sứ mạng vẻ vang đi khơi dậy cho cái 
 thiên lương của mọi người bằng thơ văn.).
  4.VẬN DỤNG ( 5 phút)
 Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần 
 hình thành
GV giao nhiệm vụ: 1/ Văn bản có ý chính: Thi sĩ Tản Đà trả Năng lực giải 
 Đọc văn bản sau và trả lời lời Trời để bộc lộ quan điểm về nghề văn và quyết vấn đề:
câu hỏi: cuộc sống nhà văn nơi hạ giới.
“Bẩm Trời, cảnh con thực nghèo 2/ Biện pháp tu từ (về từ): so sánh 
khó Hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ 
.. so sánh: Tản Đà đã vẽ ra một bức tranh hiện 
Biết làm có được mà dám theo”. thực trần trụi, nghiệt ngã về nghề văn bằng ngôn 
 ( Trích Hầu trời, Tản Đà, Tr ngữ đời thường, thể hiện thân phận bọt bèo, rẻ 
15, SGK Ngữ văn 11,Tập II, mạt của nhà văn trong xã hội giao thời. Câu thơ 
NXBGD 2007) đã gián tiếp lên án xã hội bất công đã đẩy người 
 1/ Nêu ý chính của văn có tài, có tâm vào hoàn cảnh bi đát nhất.
bản? 3/ Cảm hứng chính trong văn bản trên là 
 2/ Xác định biện pháp tu từ cảm hứng hiện thực. 
(về từ) trong câu thơ Văn chương hạ Hiệu quả nghệ thuật của việc sử dụng 
giới rẻ như bèo ? Nêu hiệu quả nghệ cảm hứng hiện thực trong văn bản :Tản Đà 
thuật của biện pháp tu từ đó ? không trực tiếp phát biểu quan niệm của mình 
3/ Cảm hứng chính trong văn bản về văn chương và nghề văn, tuy vậy người đọc 
trên là cảm hứng lãng mạn hay cảm vẫn có thể hình dung ra phần nào về nội dung 
hứng hiện thực ? Nêu hiệu quả nghệ của hoạt động tinh thần đặc biệt này. Trong mắt 
thuật của việc sử dụng cảm hứng đó Tản Đà, văn chương lúc này là một nghề kiếm 
của nhà thơ ? sống mới, có người bán, kẻ mua, có thị trường 
 tiêu thụ và bản thân thị trường cũng hết sức 
- HS thực hiện nhiệm vụ: phức tạp. Đồng thời, nhà thơ cũng ý thức được 
 sự cần thiết phải chuyên tâm với nghề văn. Sau 
- HS báo cáo kết quả thực hiện 
 cùng, ông cũng nhận thấy rằng: sự đa dạng về 
nhiệm vụ: 
 loại, thể là một đòi hỏi thiết yếu của hoạt động 
 sáng tác và với những sáng tác mới, tiêu chí 
 đánh giá cũng phải khác xưa.
 TÌM TÒI, MỞ RỘNG.( 5 phút)

File đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_11_tiet_7475_hau_troi_nam_hoc_2020_2021.doc