Giáo án Ngữ văn Lớp 11 - Tiết 1-12: Chủ đề tích hợp Nghị luận về thơ trữ tình trung đại Việt Nam

doc 34 Trang tailieuthpt 41
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 11 - Tiết 1-12: Chủ đề tích hợp Nghị luận về thơ trữ tình trung đại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 11 - Tiết 1-12: Chủ đề tích hợp Nghị luận về thơ trữ tình trung đại Việt Nam

Giáo án Ngữ văn Lớp 11 - Tiết 1-12: Chủ đề tích hợp Nghị luận về thơ trữ tình trung đại Việt Nam
 TIẾT 2-13: CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP:
 NGHỊ LUẬN VỀ THƠ TRỮ TÌNH TRUNG ĐẠI VIỆT NAM
 (Chương trình Ngữ văn 11, học kì I, 12 tiết)
I. PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA CHỦ VÀ THỜI LƯỢNG THỰC HIỆN
1. Chủ đề gồm các bài:
 *Các văn bản thơ Nôm trung đại:
- Tự tình (bài II) của Hồ Xuân Hương
- Câu cá mùa thu (Thu điếu) của Nguyễn Khuyến
- Thương vợ của Trần Tế Xương
 *Tích hợp với các bài sau: 
 - Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận
 - Thao tác lập luận phân tích
 - Luyện tập thao tác lập luận phân tích
2. Thời lượng: 12 tiết
3. Hình thức: 
 - Tổ chức dạy học trong lớp.
 - Ở nhà thực hành, nghiên cứu.
 II. BẢNG MÔ TẢ CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, NĂNG LỰC 
 Chuẩn kiến thức, kĩ năng Hình thành năng lực, phẩm chất
 1. Kiến thức 3. Năng lực
 *Các văn bản thơ Nôm đường luật: - Năng lực đọc hiểu văn bản , 
 - Cảm nhận được tâm trạng vừa buồn tủi, vừa - Năng lực giao tiếp, 
 phẫn uất trước tình cảnh éo le và khát vọng - Năng lực giải quyết vấn đề,
 sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân - Năng lực công nghệ thông tin, 
 Hương. - Năng lực sử dụng ngôn ngữ,
 - Cảm nhận được vẻ đẹp điển hình của mùa - Năng lực tổng hợp vấn đề,
 thu đồng bằng Bắc Bộ và vẻ đẹp tâm hồn thi - Năng lực tự học, 
 - Năng lực vận dụng kiến thức liên 
 nhân.
 môn
 - Cảm nhận được hình ảnh bà Tú – tiêu biểu 
 cho người phụ nữ Việt Nam với những gian 
 lao, vất vả nhưng luôn nhân hậu, đảm đang và 
 lặng lẽ hi sinh vì chồng vì con; thấy được tình 
 yêu thương quý trọng của TTX dành cho 
 người vợ, vẻ đẹp nhân cách và tâm sự của nhà 
 thơ.
 - Thấy được tài năng thơ Nôm của Hồ Xuân 
 Hương, Nguyễn Khuyến, Tú Xương; nắm 
 được những thành công nghệ thuật của các bài 
 thơ: sử dụng từ ngữ giản dị, giàu sức biểu 
 cảm, vận dụng hình ảnh, ngôn ngữ văn học (cách phân tích đề, lập dàn ý, sử dụng thao tác 
phân tích) để viết đoạn văn hoặc bài văn nghị 
luận về những bài thơ đã học trong chủ đề.
 III. BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ YÊU CẦU 1. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
a. Chuẩn bị của học sinh:
- Đọc và soạn bài ở nhà theo hướng dẫn học bài.
- Tra cứu và tham khảo những thông tin có liên quan đến bài học (về tác giả, tác phẩm).
b. Chuẩn bị của giáo viên:
- Đọc SGK, tài liệu tham khảo về các tác giả, tác phẩm.
- Chuẩn bị phương tiện dạy học: máy tính, máy chiếu, tranh ảnh có liên quan đến bài dạy,
 - Chuẩn bị hệ thống câu hỏi theo các cấp độ.
 2. Phương pháp dạy học của chuyên đề:
 a. Phương pháp
 + Phương pháp đọc diễn cảm
 + Phương pháp dạy học nêu vấn đề
 + Phương pháp dạy học hợp tác
 + Phương pháp phát vấn, đàm thoại
 + Phương pháp thuyết trình
 b. Kỹ thuật dạy học
 + Kỹ thuật đặt câu hỏi
 + Kỹ thuật chia nhóm
 + Kỹ thuật khăn trải bàn
 + Kỹ thuật “ Phòng tranh”
 + Kỹ thuật công đoạn
 + Kỹ thuật “ Bản đồ tư duy”...
3. Tiến trình dạy học
NỘI DUNG 1: Tiết 1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHỦ ĐỀ
- Về thơ Nôm Đường luật:
Thơ Nôm Đường luật là một thành tựu rực rỡ của thơ ca Việt Nam. Đó là những bài thơ 
được viết bằng chữ Nôm theo thể Đường luật (gồm cả những bài thơ theo thể Đường luật 
hoàn chỉnh và cả những bài theo thể Đường luật phá cách). 
Ngoài những đặc điểm chung của văn học trung đại, đặc điểm của thơ Nôm Đường luật nói 
một cách ngắn gọn và bản chất nhất là sự kết hợp hài hòa giữa “yếu tố Nôm” và “yếu tố 
Đường luật”. Hai yếu tố này hòa quyện, đan xen vào nhau tạo nên giá trị của mỗi tác phẩm 
thơ Nôm Đường luật.
- Tích hợp phân môn:
Kết hợp nội dung của các phân môn Văn học, Tiếng Việt và Làm văn trong dạy học Ngữ 
văn.
NỘI DUNG 2: ĐỌC - HIỂU THƠ NÔM TRUNG ĐẠI
 HOẠT ĐỘNG 1: HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (TRẢI NGHIÊM)
Cách 1: Khởi động chung cho cả nội dung 2.
 - Kể tên những bài thơ Nôm trung đại Việt Nam mà em đã học ở trung học cơ sở? 
Các bài thơ đó được viết bằng ngôn ngữ nào? Theo các thể thơ nào?
 - Em thích nhất bài nào trong số các bài thơ đó? Vì sao?
Cách 2: Khởi động riêng cho từng bài thơ Nôm trong chủ đề:
Ví dụ 1: Tự tình - Hồ Xuân Hương - Nhan đề “Tự tình”: bày tỏ tâm trạng, cảm 
GV hướng dẫn HS cách đọc văn bản. xúc, tình cảm của người viết .
Gọi HS đọc và nhận xét. GV đọc lại. - Cảm nhận chung: Bài thơ thể hiện sự cảm 
 thức về thời gian và tâm trạng buồn tủi, 
 phuẫn uất trước duyên phận éo le và khát 
 vọng sống , khát vọng hạnh phúc của nhà thơ.
*Bước 2: Hướng dẫn HS đọc – hiểu 
văn bản II. Đọc – hiểu:
Thao tác 1: Tìm hiểu hai câu đề 1. Hai câu đề:
GV gọi HS đọc 2 câu đề. “Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn
HS thảo luận theo nhóm các câu hỏi sau: Trơ cái hồng nhan với nước non”
- Hai câu thơ đầu tả cảnh gì? Trong 
 thời điểm nào? Từ văng vẳng gợi âm - Thời gian : đêm khuya
 thanh như thế nào? + Thời gian tự nhiên: khoảng thời gian yên tĩnh, 
- Em hiểu từ hồng nhan là gì? Từ này vắng lặng về đêm.
thường đi với từ nào để trở thành thành + Thời gian tâm lí: khoảng thời gian con người 
ngữ? thường đối diện với chính mình trong suy tư, trăn 
- Nhận xét cách dùng từ và ngắt nhịp câu trở.
thơ 2? Từ “trơ” có thể hiểu như thế nào? - Âm thanh: tiếng trống canh dồn
- Tâm trạng của tác giả qua hai câu thơ + Từ láy “văng vẳng”: âm thanh từ xa vọng lại.
này là tâm trạng gì? + trống canh dồn: âm thanh nghe dồn dập, thúc 
 Dự kiến HS trả lời giục
Hai câu đề diễn tả KG vắng lặng về Gợi không gian vắng vẻ với bước đi dồn dập 
khuya Tâm trạng cô đơn, bối rối trước của thời gian → Tâm trạng cô đơn,rối bời.
thời gian, cuộc đời. Cô đơn trong bẽ - Động từ: “Trơ”
bàng, rẻ rúng và tự mai mỉa cay đắng. + Trơ lì-->sự từng trải--> do cđ nhiều éo le, 
Nhưng trơ cái hồng nhan với nước non ngang trái, duyên phận hẩm hiu, kiếp “hồng 
còn thể hiện bản lĩnh, thể hiện sự thách nhan bạc phận).
thức, thách đố của cá nhân trước cuộc + Sự trơ trọi, lẻ bóng, cô đơn
đời, số phận như: ”Trơ cái hồng nhan” là nỗi đau của HXH- 
Đá cũng trơ gan cùng tế nguyệt( Bà sự tủi hổ, bẽ bàng khi duyên tình ko đến, 
Huyện Thanh Quan ). duyên phận ko thành.
 + ”Trơ cái hồng nhan với nước non”: 
 Kết hợp từ “cái”+”hồng nhan”: “hồng nhan” 
 là một khái niệm mỹ miều, chỉ người phụ nữ 
 tài sắc mà lại đi với “cái” nghe thật rẻ rúng, 
 mỉa mai. (hồng nhan trong câu thơ đã bị đồ 
 vật hóa, rẻ rúng hóa ). 
 Nhưng “cái hồng nhan” lại “trơ” với 
 “nước non” lại là bản lĩnh của HXH. Biện 
 pháp đối lập: Cái hồng nhan>< nước non (cái 
 nhỏ bé bên cạnh cái rộng lớn, mênh mông) 
 đây ko chỉ là sự dãi dầu, là cay đắng mà còn 
 là cả sự thách đố,cho thấy sự bền gan, bản 
 lĩnh của người phụ nữ trước cđ. chấp nhận số phận.
 Mượn sức sống mãnh liệt của thiên nhiên 
 thể hiện bản lĩnh, phản kháng vươn lên không 
 cam chịu cho thấy nét độc đáo táo bạo thơ nữ thi 
 sĩ.
Thao tác 3: Tìm hiểu hai câu kết 4. Hai câu kết
GV gọi HS đọc 2 câu kết: “Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại
HS thảo luận theo nhóm các câu hỏi sau: Mảnh tình san sẻ tí con con”
- Hai câu kết nói lên tâm sự gì của tác 
 giả? HXH muốn đạp tan, vùng vẫy nhưng ko thành, 
- Nghệ thuật tăng tiến ở câu thơ cuối XHPK đã ko để tâm đến thân phận bọt bèo của 
 có ý nghĩa như thế nào? người phụ nữ. Rốt cuộc nữ sĩ vẫn rơi vào bi kịch, 
- Giải thích nghĩa của hai "xuân" và tuyệt vọng, đành phải buông một tiếng thở dài 
 hai từ "lại" trong câu thơ ? não ruột trong sự buồn chán và cam chịu.
 -Ngán ngán ngẫm,chán trường, là sự mệt 
- Liên hệ: mỏi,buông xuôi trước thân phận, cđ.
+ Xuân Diệu:
“Xuân đương tới nghĩa là xuân đương mùa xuân –tuần hoàn-vô hạn 
qua - Xuân
 tuổi xuân con người – hữu hạn
“Nói làm chi rằng xuân vẫn tuần hoàn
Nếu tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại” thêm lần nữa
+ Thơ HXH: -Lại 
 Kẻ đắp chăn bông kẻ lạnh lùng/ chém 
cha cái kiếp lấy chồng chung/ năm thì sự trở lại đồng nghĩa với sự ra đi 
mười họa nên chăng chớ/ một tháng đôi của tuổi xuân con người
lần có cũng không/ ..
Nêu đặc sắc nghệ thuật của bài thơ?
(Hs trả lời gv nhận xét chốt ý) mùa xuân của trời đất thì tuần hoàn, vĩnh cửu; 
 mùa xuân của đời người ra đi không trở lại - sự 
 trở lại của mùa xuân đồng nghĩa với sự ra đi của 
 tuổi xuân
 - “Mảnh tình – san sẻ - tí – con con” Thủ pháp 
 tăng tiến làm cho nghịch cảnh càng éo le hơn, 
 tội nghiệp hơn
 Mảnh tình càng bé thì nỗi đau càng tăng và đọng 
 lại là dư vị xót xa, cay đăng về thân phận của 
 người phụ nữ trong xh xưa với phận hẩm, duyên 
 ôi.
*Bước 3:Tổng kết III. Tổng kết
(?)Những đặc sắc nội dung, nghệ thuật 1.Nội dung:
bài thơ? Tâm trạng cô đơn ,buồn tủi, mỉa mai phẫn uất trầm
 - Ông để lại cả một sự nghiệp rộng lớn trên 
 nhiều thể loại, ở thể loại nào cũng có những 
 đóng góp xuất sắc: thơ thất ngôn bát cú, hát nói, 
 câu đố...Thơ bao gồm cả thơ chữ Hán và chữ 
 Nôm song chỉ có thơ văn Nôm được mọi người 
 khâm phục hơn hết.
 - Được mệnh danh là “nhà thơ của dân tình làng 
 cảnh VN”
 => Cuộc đời của Nguyễn Khuyến là cuộc đời 
 của 1 trí thức dân tộc có tài năng lớn, sống thanh 
 bạch đôn hậu gần gũi với nhân dân lao động, gắn 
-GV: Em hãy nêu những hiểu biết của em bó sâu nặng với đất nước tuy chưa phải là 1 
về chùm thơ thu của Nguyễn Khuyến vài chiến sĩ cứu nước. 
nét về tác phẩm”Thu điếu”? 2. Tác phẩm
- HS dựa vào SGK trả lời câu hỏi. - Xuất xứ, HCST của tác phẩm: bài thơ nằm 
 trong chùm ba bài thơ thu: thu điếu, thu vịnh, thu 
“Nguyễn Khuyến nổi tiếng nhất trong ẩm. Đây là chùm thơ đặc sắc về mùa thu, đặc 
VHVN là về thơ Nôm. Mà trong thơ Nôm trưng cho quê hương làng cảnh Việt Nam. được 
của NK nức danh nhất là ba bài thơ mùa Nguyễn Khuyến viết vào thời gian sau khi ông 
thu: Thu điếu, Thu ẩm, Thu vịnh”. Bài thơ đã từ quan về sống ở quê nhà (1884). 
Thu điếu là điển hình hơn cả cho mùa thu ở 
làng cảnh Bắc Bộ VN”.
- GV: Mùa thu là đề tài muôn thủa trong thi - Thể loại bài thơ: thể thất ngôn bát cú Đường 
ca Việt Nam. Em hãy đọc một bài thơ về luật. 
mùa thu mà em biết (HS có thể đọc bài thơ - Đề tài: mùa thu. Đây là đề tài quen thuộc trong 
Sang thu – Hữu Thỉnh). thơ ca. (Trong thơ cổ, chữ thu được ghép bằng 
- GV hướng dẫn HS đọc với nhịp chậm, chữ tâm và chữ sầu). Đây là mùa gợi cảm nó 
giọng nhẹ, phảng phất buồn. gieo vào lòng người những cảm xúc tinh tế. 
- HS đọc bài 3,4 lần và cho ý kiến về bố cục - Bố cục: 
 C1: Đề - thực – luận – kết (Theo kết câu của bìa 
 thơ thể thất ngôn bát cú Đường luật). “Da trời ai nhuộm mà xanh ngắt” “Bé tẻo teo” càng làm cho chiếc thuyền câu trở nên 
(Thu ẩm). bé nhỏ.
 Sắc xanh của bầu trời là sắc màu + Sóng thu: “sóng biếc” như phản chiếu màu cây, 
đặc trưng trong thơ thu Nguyễn màu trời. Chuyển động của sóng rất nhỏ, rất nhẹ “hơi 
Khuyến gợn tí”.
 + Lá thu: chuyển động nhịp nhàng cùng sóng “khẽ 
?Em có nhận xét gì về những hình đưa vèo”. Từ “đưa vèo”: hình dung về chiếc lá rất 
ảnh được tác giả lựa chọn để miêu mỏng, rất nhẹ và dường như không có trọng lượng.
tả? + Gió thu: nhẹ nhàng, không đủ sức tạo nên những 
(Những hình ảnh đó đã đặc trưng con sóng lớn khiến cho sóng thu chỉ hơi gợn tí và chỉ 
cho nông thôn Việt Nam hay đủ bứt chiếc lá vàng lìa theo chiều gió.
chưa?) + Tầng mây: “lơ lửng”. Dường như làn gió thu nhẹ 
 nhàng, thổi rất khẽ đã làm cho tầng mây không bay 
 mà chỉ lơ lửng.
 + Trời: “xanh ngắt”. Xanh ngắt là một nền trời màu 
 xanh đậm, không một gợn mây. Hai chữ “xanh ngắt” 
 còn gợi độ sâu, độ rộng của không gian và cái nhìn 
 vời vợi của nhà thơ.
 +“Ngõ trúc quanh co”. Từ “quanh co” gợi nhớ những 
 con đường rợp bóng tre trúc hai bên đường nhưng 
 thăm thẳm, hun hút.
 -> Cảnh thu thanh sơ, gần gũi, quen thuộc, gợi hồn 
 quê dân dã.
 - Đường nét: mảnh mai tinh tế: đường bao thanh 
*Nhóm 2: Đường nét, màu sắc, mảnh của rặng trúc, đường gợn của lượn sóng ao thu.
âm thanh trong 6 câu thơ đầu có - Màu sắc: biếc, vàng kết hợp với “trong veo” của 
gì đặc sắc trong việc làm nổi bật mặt nước nên một bức tranh hài hòa với những màu 
bức tranh thu? sắc thanh đạm. Màu sắc trong thơ Nguyễn Khuyến 
Đại diện nhóm 2 trình bày thật dân dã, mang đậm nét hồn quê.
GV và các nhóm khác nhận xét, bổ - Âm thanh: “hơi gợn tí”, “đưa vèo” gợi những 
sung. chuyển động rất nhỏ.
 => thủ pháp lấy động tả tĩnh của Đường thi: âm thanh 
Nhà thơ Xuân Diệu có viết: “Cái đó không làm cho cảnh thu nhộn nhịp, náo động mà 
thú vị của bài Thu điếu ở các điệu trái lại lại càng làm cho bức tranh thu trở nên yên yên tĩnh, mỗi cõi lòng vắng lặng mênh mông, một nỗi 
 cô đơn thăm thẳm. Gam màu lạnh của sắc xanh nước, 
“Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu”, xanh sóng, xanh trời gợi khí thu hiu hắt hay cái lạnh 
bức tranh cảnh thu đã hé mở cho trong lòng nhà thơ đang lan tỏa ra cảnh vật.
chúng ta của người trong cảnh. - “Ngõ trúc” - “Khách vắng teo”. Xuất hiện “khách” 
*Nhóm 4: Qua 6 câu thơ vẽ ra nhưng rồi bị phủ định ngay với “vắng teo”. “Vắng 
trước mắt người đọc bức tranh teo” là vắng ngắt, không người qua lại.
cảnh thu đồng quê, em có nhận -> Trúc thường gắn với biểu tượng người quân tử. 
xét gì về tâm trạng nhà thơ? Ngõ trúc quanh co khách vắng teo hé mở cho chúng 
Đại diện nhóm 4 trình bày ta thấy Nguyễn Khuyến chọn con đường ở ẩn để giữ 
GV và các nhóm khác nhận xét, bổ trọn thân danh, giữ lấy cái cao khiết của nhân cách, 
sung. tránh xa cuộc đời phàm tục
 -> Đồng thời thấy tâm sự cô quạnh, cô đơn của thi 
-GV đưa câu hỏi gợi mở: Trong nhân
câu thơ: Ngõ trúc quanh co khách - 2 câu cuối 
vắng teo. Trúc thường được gắn + Con người trực tiếp xuất hiện qua các hành động: 
với biểu tượng gì? Em hiểu khách tựa gối, ôm cần.
vắng teo nghĩa như thế nào? -> Tâm thế nhàn nhã: Sự chờ đợi mà không chờ đợi, 
 “lâu chẳng được”. Không kêu ca buồn phiền về việc 
 không câu được cá mà dường như đang suy nghĩ 
 mông lung để cuối cùng thờ ơ với “cá đâu đớp động 
*GV gọi HS đọc 2 câu thơ cuối. dưới chân bèo”.
GV đưa ra những câu hỏi gợi => Rõ ràng người đi câu nhưng không chú tâm vào 
mở: việc đi câu và đó cũng không phải là mục đích khiến 
- GV: Chủ thể trữ tình hiện lên ông “ôm cần”.
qua những hành động gì? + Giả thuyết về chữ “đâu” trong câu “Cá đâu đớp 
 động dưới chân bèo” → sự mơ hồ làm nên đặc trưng 
 cho thơ ca và văn chương
 Có thể hiểu theo cách nào cũng được. 
 + “cá đâu”: có cá → sự thờ ơ của người đi câu, có cá 
 đớp động nhưng vẫn không tác động đến tâm hồn 
 người nghệ sĩ. Dáng “tựa gối ôm cần” là một hình 
-GV: Theo em, hai câu thơ có phải ảnh tĩnh, động tác “không làm gì cả”.
chỉ nói chuyện câu cá hay không? + “cá đâu”: đâu có con cá nào. Mặt nước ao thu vừa cho thấy tâm trạng thời thế của tác giả.
 2. Nghệ thuật.
*Hướng dẫn HS tổng kết: Nêu + Hình ảnh thơ gần gũi, chọn lọc.
những đặc sắc về nội dung và nghệ + Liên tưởng, tả cảnh ngụ tình, lấy động tả tĩnh trong 
thuật của tác phẩm? văn học trung đại.
 HS trả lời + Ngôn ngữ: tinh tế, cách sử dụng từ láy, điệp vần....
 +Cách gieo vần “eo” độc đáo góp phần diễn tả KG 
 thu nhỏ, khép kín của cảnh thu ở nông thôn, cũng phù 
 hợp với tâ trạng nhiều uẩn khúc của tác giả.
Tiết 6,7: THƯƠNG VỢ
 - TÚ XƯƠNG -
 Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
 A. THƯƠNG VỢ
 I. Tìm hiểu chung.
 - GV: Dựa vào phần đóng vai của các bạn 1. Tác giả:
 nhóm 1, kết hợp với Tiểu dẫn (SGK), em - Trần Tế Xương tên thưở nhỏ là Trần Duy 
 hãy nêu những nét cơ bản về tác giả Tú Uyên, thường gọi là Tú Xương. Sinh 1870 – 
 Xương”. 1907, tại làng Vị Xuyên, Mỹ Lộc, Nam Định
 - HS: trả lời - TTX là một người tài năng và tâm huyết nhưng 
 + Tên, tuổi lận đận quan trường (15 tuổi đi thi, thi 8 lần 
 + Quê quán nhưng chỉ đậu tú tài có một lần).
 + Con người - Sáng tác: còn trên 100 bài, chủ yếu là thơ Nôm 
 - GV: Nhấn mạnh ý cần trả lời và mở rộng với nhiều thể loại như thất ngôn bát cú, thất ngôn 
 thêm. tứ tuyệt, lục bát, phú, đối. nội dung chủ yếu là 
 chế giễu, mỉa mai xã hội thực dân phong kiến 
 với những lố lăng, kệch cỡm, chế độ thi cử và 
 các quan hệ trong xã hội.
 2. Bài thơ:
 - Đề tài: Bà Tú là người phụ nữ chịu nhiều gian 
 chuân vất vả trong cuộc đời, đảm đang tần tảo 
 nuôi chồng con và gia đình. Hiểu và cảm thông 
 với những vất vả, hi sinh, bà Tú đã trở thành 1 
 đề tài quen thuộc trong thơ ông.
 - Thương vợ là một trong những bài thơ hay và 
 cảm động nhất về bà Tú. hỏi: Công việc làm ăn của bà Tú được của nhà thơ về nỗi vất vả của người vơ:
gợi lên như thế nào qua cách giới Quanh năm buôn bán ở mom sông
thiệu thời gian và địa điểm? + Thời gian: quanh năm: là một vòng thời gian 
- HS: giải thích thời gian làm việc: tuần hoàn khép kín, hết ngày này sang tháng khác, 
quanh năm; địa điểm làm việc : mom năm này qua năm khác không kể mưa hay nắng 
sông – nơi cheo leo, chênh vênh, công vòng thời gian vô kì hạn.
việc – buôn bán vất vả + Địa điểm: mom sông: gợi sự chênh vênh, cheo 
 leo và nguy hiểm.
 + Công việc: buôn bán: là công việc sinh nhai của 
 bà, nghề buôn thúng bán mẹt cho thấy sự vất vả 
 của bà.
 -> Câu thơ nêu lên hoàn cảnh vất vả, lam lũ. Cả 
 không gian và thời gian như hùa vào nhau làm 
 nặng thêm gánh nhọc nhằn trên vai bà.
 - Câu thơ thứ hai là mục đích công việc của bà: 
 Nuôi đủ năm con với một chồng.
- GV: Nỗi vất vả trong công việc của + Khẳng định và ca ngợi vai trò trụ cột của bà Tú 
bà Tú xuất phát từ gánh nặng gia đình trong việc đảm bào cuộc sống vật chất và tinh thần 
nào? Cách đếm con và đếm chồng có đầy đủ cho cả gia đình.
ý nghĩa gì? + Cái độc đáo ở đây là cách dùng hai từ chỉ số 
- HS: Suy nghĩ trả lời: đếm năm và một đặt song song nhau như có ý đặt 
 Độc đáo trong việc đặt “năm con” ngang hàng đàn con đông đúc, chưa đỡ đần được 
cạnh “một chồng”, người chồng cũng gì cho mẹ và ông chồng vô tích sự chẳng giúp gì 
phải nuôi như những đứa con. được cho vợ. 
 Cấu trúc “năm con” đặt cạnh “một chồng” gợi 
- GV nhấn mạnh: Việc dùng từ chỉ số hình ảnh chiếc đòn gánh mà hai đầu đều trĩu nặng, 
lượng, số đếm và cách so sánh 5 con ở giữa là đôi vai gầy và tấm lòng lo toan và tình 
với 1 chồng tạo nên giọng điệu hài thương của bà Tú.
hước, dí dỏm và tự trào, không chỉ 
nhấn mạnh sự đảm đang, chu đáo tháo 
vát của bà Tú mà còn cho thấy tấm 
lòng tri ân của ông Tú đối với vợ.
“Nuôi đủ con” là chuyện bình thường 
nhưng ở đây bà Tú phải nuôi một ông Sông sâu chớ lội, đò đầy chớ qua 
 Buổi đò đông không chỉ có những lời phàn nàn, 
 cáu gắt, chen lấn xô đẩy mà còn chứa đầy những 
 nguy hiểm bất trắc.
 - Hai câu thực đối nhau về từ ngữ: vắng – đông, 
 nhưng lại tiếp nhau về ý làm nổi bật sự gian truân 
 của bà Tú, đó cũng là tấm lòng xót thương da diết 
- GV chốt ý: của ông Tú.
Bốn câu thơ khắc họa đầy đủ hình ảnh 
người phụ nữ VN – vợ nhà thơ TX – 
đảm đang, tháo vát, bất chấp mọi gian 
khổ, khó khăn nuôi con, nuôi chồng 
bằng trách nhiệm, tình thương và đức 
hi sinh cao đẹp. Tuy không có một từ 
nào trực tiếp biểu hiện lòng mình 
nhưng từng câu thơ đã toát ra tình 
thương, sự biết ơn, lòng mến trọng 
của nhà thơ với người vợ của mình.
- GV: Em hãy giải thích nghĩa của các 
từ: duyên, nợ, âu, phận, * Hai câu luận: Đức tính cao đẹp của bà Tú:
Hai câu thơ luận làm sáng lên phẩm + Bà không chỉ là người đảm đang, tháo vát, chu 
chất nào của bà Tú? đáo với chồng con: nuôi đủ năm con với một 
 chồng mà bà còn là người giàu đức hi sinh. Trong 
 hai câu luận, một lần nữa Tú Xương lại cảm phục 
 sự quên mình của vợ:
 Một duyên hai nợ âu đành phận
 Năm nắng mười mưa dám quản công.
 - “Một duyên hai nợ”: Duyên chỉ có một mà nợ thì 
 hai. Thành ngữ dân gian đã được TX sử dụng để 
 nói lên cái số phận không may của bà Tú. 
 Bà Tú lấy ông, một người chồng hào hoa,thơ phú 
 nức danh và có con với ông, đó là duyên, những 
 điều có thể an ủi bà. Nhưng sự dang dở của ông 
 Tú, gánh nặng cơm áo gạo tiền dồn lên vai bà thì - GV giảng bình: Thơ của nhà nho - Trước hết đây là tiếng chửi đời. “Thói đời” là 
thường thanh cao. Nhưng trong câu những lối suy nghĩ đáng chê trách cứ mặc nhiên 
thơ này lại xuất hiện tiếng chửi? Phải được thừa nhận. Vì thói đời bạc bẽo, lễ giáo phong 
bức xúc lắm thì người ta mới chửi, kiến cứ bắt người chồng phải đi thi làm quan, bắt 
chửi rủa người đã là bức xúc, tự chửi người vợ phải ở nhà chăm lo mọi việc.
rủa mình lại càng bức xúc hơn. Đó là - Không chỉ chửi thói đời mà TX còn tự trách 
tâm trạng của TX khi ông nhận ra sâu mình “hờ hững”, bạc bẽo trong trách nhiệm và vai 
sắc cái “vô tích sự” của mình. Cái trò của người chồng bằng thái độ lên án, tự phán 
gánh nặng của một người chồng ăn xét mình. , tự coi mình là loại vô tích sự, ông quan 
bám vợ. nhận ra để mà ăn năn, hối lỗi ăn lương vợ, tự mắng mình là gánh nặng của vợ.
và chỉ có chửi rủa mình mới giải tỏa Câu thơ cuối là nhà thơ tự chửi mát mình, nó cao 
được Một nhà nho như TX dám hơn, đay nghiến và sâu sắc hơn tiếng chửi. Nhà 
sòng phẳng với bản thân, với cuộc thơ nhận lỗi về mình, tự chửi rủa, sỉ vả mình tức là 
đời, dám tự nhận mình là “làm quan tự phán xét bản thân và chuộc lỗi.
ăn lương vợ, không những nhận ra - Viết ra câu thơ “có chồng hờ hững cũng như 
thiếu sót mà còn nhận ra khiếm không” thì chắc chắn đó không phải là người 
khuyết của bản thân. Một con người chồng hờ hững, mà trái lại luôn mang ơn và biết 
như thế là một nhân cách đẹp. đến người vợ của mình. Đằng sau tiếng chửi là cả 
Đằng sau tiếng chửi người, chửi một tình yêu, lòng thương vợ chân thành và sâu 
đời,ta còn thấy giọt nước mắt của nỗi nặng của nhà thơ.
đau,niềm phẫn uất của bi kịch. “Thói 
đời ăn ở bạc” không chỉ là thái độ 
không công bằng với người phụ nữ 
trong xhpk. Vậy điều gì đã làm cho 
TX tự trào 1 cách cay đắng tự nhân 
mình là một đứa con dại vợ nuôi, điều 
gì đã khiến ông nhận mình là cái nợ 
của vợ? .Bởi vì xhpk suy tàn, chữ 
Hán đã đến ngày mạt vận, thi cử lộn 
tùng phèo những giá trị thực của nó. 
Cả đời đi thi của TX chỉ đỗ Tú tài dốt 
bảng, thế nên tâm sự dồn nén, phẫn 
uất đã trào ra thành tiếng chửi. Đó 
không chỉ là bi kịch của TX mà còn là - Vấn đề cần nghị luận: Tâm sự của Hồ Xuân 
 hương trong bài thơ Tự tình (bài II)
 - Yêu cầu về nội dung: Nêu cảm nghĩ của mình 
 về tâm sự và diễn biến tâm trạng của HXH: nỗi 
 cô đơn, chán chương, khát vọng được sống hạnh 
 phúc
 - Yêu cầu về phương pháp: Sử dụng thao tác lập 
 luận phân tích kết hợp với nêu cảm nghĩ, dẫn 
 chứng thơ Hồ Xuân Hương là chủ yếu.
 Đề 3: là “đề mở”, người viết tự giải mã giá trị 
 nội dung và hình thức của bài thơ
 - Vấn đề cần nghị luận: Về một vẻ đẹp của bài 
 thơ Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến
 - Y/c về nội dung: Nêu cảm nghĩ của mình về vẻ 
 đẹp mùa thu trong bài thơ hoặc tâm trạng cả nhà 
 thơ, vẻ đẹp ngôn ngữ của bài thơ “Câu cá mùa 
 thu” 
 - Yêu cầu về pp: Sử dụng thao tác lập luận phân 
 tích kết hợp với nêu cảm nghĩ, dẫn chứng thơ NK 
Bước 2: nhận xét. là chủ yếu.
Gv: Từ những ngữ liệu vừa phân tích, 
em có nhận xét gì về vai trò của việc 2.Kết luận 
phân tích đề khi viết một bài văn nghị Phân tích đề là công việc trước tiên trong 
luận? Phân tích đề cần xác định được quá trình làm một bài văn nghị luận. Khi phân 
những nội dung chính nào? tích đề, cần đọc kĩ đề bài, chú ý những từ ngữ 
Hs: suy nghĩ, lần lượt trả lời. then chốt để xác định yêu cầu về nội dung, 
Gv: nhận xét, bổ sung, khái quát. phương pháp lập luận và phạm vi tư liệu.
Bước 3: Bài tập áp dụng
GV yêu cầu các nhóm phân tích 
những đề bài đã lấy ví dụ ở đầu tiết.
Bước 1: tìm hiểu ngữ liệu. II/ LẬP DÀN Ý.
* GV chia lớp thành 4 nhóm. Mỗi 1. Ngữ liệu
thành viên dựa vào bài soạn trong vở a. Đề số 01
soạn văn để trao đổi, thống nhất dàn ý I. Mở bài
cho các đề bài vừa tìm hiểu ở mục I. Việc chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới.
Nhóm 1 – 2: Lập dàn ý cho đề 1 II. Thân bài
Nhóm 3 - 4: Lập dàn ý đề bài 2 1, Người VN có nhiều điểm mạnh:
Các nhóm thảo luận nhóm, cử đại - Thông minh
diện trình bày. - Nhạy bén với cái mới...
 2, Điểm yếu
GV yêu cầu đại diện các nhóm lên - Thiếu hụt về kiến thức cơ bản
bảng ghi dàn ý đã thảo luận nhóm: - Khả năng thực hành kém
 - Sáng tạo hạn chế
Nhóm 1 – 2: Lập dàn ý cho đề 1 3, Bài học
Nhóm 3 - 4: Lập dàn ý đề bài 2 Phát huy những điểm mạnh, khắc phục điểm yếu 
 để chuẩn bị hành trang tốt nhất khi bước vào thế 
GV nhận xét, chốt ý. kỉ mới.
 - Khắc phục như thế nào?
 - Chuẩn bị những gì?
 III. Kết luận
 Kết thúc vấn đề, nêu suy nghĩ của bản thân. - Sở Khanh sống bằng nghề đồi bại, bất chính: 
 nghề sống bám vào các thanh lâu, làm chồng hờ 
 các gái điếm.
 - Sở Khanh là kẻ đồi bại nhất trong những kẻ làm 
 cái nghề đồi bại, bất chính đó:
 + Vờ làm nhà nho, làm hiệp khách, vờ yêu để 
 kiếm chác, đánh lừa một người con gái ngây thơ, 
 hiếu thảo.(Vì hiếu thảo mà bị rơi vào chốn lầu 
 xanh, lại là người rất tin và đội ơn hắn).
 + Hắn lừa người là để họ bị đánh đập tơi bời, bị 
 ném vào kiếp lầu xanh không cách gì cưỡng lại.
 + Cách lừa người tàn nhẫn và vô liêm sỉ của hắn 
 khiến người đọc, dù hiền lành đến mấy, cũng 
 phải tức giận, giá có cách gì tóm được thì phải 
 đánh cho hắn một trận.
 + Lừa bịp xong, hắn lại trở mặt ngay: hắn còn 
 dẫn mặt mo đến, mắng át Kiều và toan đánh Kiều 
 nữa. Cái trò trở mặt này đã diễn ra nhiều lần 
 khiến hắn trở thành tay nổi tiếng bạc tình ở lầu 
 xanh.
 * Sự kết hợp một cách chặt chẽ giữa phân tích và 
 tổng hợp trong đoạn văn:
 - Câu mở đoạn nêu luận điểm bằng một ý khái 
 quát.
 - Các câu tiếp theo nêu luận cứ để làm sáng tỏ 
 luận điểm bằng cách phân tích.
 - Hai câu cuối (kết đoạn) tổng hợp lại, nhấn 
 mạnh thêm ý khái quát của luận điểm đã nêu: 
 “NV Sở Khanh hoàn thành bức tranh về các nhà 
 chứa. Nó là cái mức cao nhất của tình hình đồi 
 bại trong xã hội này.”
 Đoạn văn của Hoài Thanh đã được viết theo 
 lối tổng hợp – phân tích – tổng hợp (tổng – phân 
Bước 2: nhận xét. – hợp) thường gặp trong văn nghị luận.
GV: Vậy em hiểu thế nào là thao tác 2. Nhận xét
lập luận phân tích? Mục đích và yêu a. Khái niệm
cầu của thao tác này? Thao tác lập luận phân tích là thao tác chia nhỏ 
HS: suy nghĩ, lần lượt trả lời. các đối tượng thành các yếu tố bộ phận để xem 
GV: nhận xét, bổ sung, khái quát. xét một cách kĩ càng nội dung, hình thức, mối 
 quan hệ biên trong cũng như bên ngoài nhằm 
 phát hiện ra bản chất của đối tượng. 
 a. Mục đích- yêu cầu
 - Mục đích: ghi nhớ 01 sgk.27
 - Yêu cầu: Phân tích phải gắn liền với tổng hợp.
 * GV chia lớp thành 4 nhóm. Mỗi II/ CÁCH PHÂN TÍCH.
thành viên dựa vào bài soạn trong 1. Ngữ liệu
vở soạn văn để trao đổi, thống nhất a. Ngữ liệu ở mục I
các yêu cầu của phần I. SGK. - Cách phân tích: (xem phần I)
học sinh thảo luận theo nhóm trả lời - Phân tích dựa trên quan hệ nội bộ bản thân đối 
hai ngữ liệu trong sgk phần II tượng: những biểu hiện về nhân cách bẩn thỉu 
- Nhóm 1 – 2 : ngữ liệu a. của SK.
- Nhóm 3- 4 : ngữ liệu b. b, Ngữ liệu 01 phần II + Tốc độ ra tăng dân số của thế giới: tăng với 
 nhịp độ chưa thừng thấy (Dẫn chứng).
 + Dân số tăng sẽ ảnh hưởng không tốt đến đời 
 sống của cá nhân, dân tộc và cộng đồng: ảnh 
 hường đến bữa ăn hàng ngày, suy thoái sức khỏe, 
 giống nòi, thất nghiệp,... (Ở mặt thứ hai được 
 chia nhỏ thêm thành nhiều mặt khác nhau đề xem 
Bước 2: cách phân tích. xét, phân tích nhằm làmcho đối tượng nghị luận 
GV: Nêu cách phân tích đối tượng được sáng tỏ).
trong một bài văn nhị luận? 2. Cách phân tích
HS: suy nghĩ, lần lượt trả lời. - Khi phân tích, cần chia tách đối tượng thành 
GV: nhận xét, bổ sung, khái quát. các yếu tố theo những tiêu chí, quan hệ nhất định 
 (Quan hệ giữa các yếu tố tạo nên đối tượng, quan 
 hệ nhân quả, quan hệ giữa đối tượng với các đối 
 tượng liên quan, quan hệ giữa người phân tích 
 với đối tượng phân tích,...)
 - Khi phân tích, cần đi sâu vào từng yếu tố, từng 
 khía cạnh, song cần đặc biệt lưu ý đến quan hệ 
 giữa chúng với nhau trong một chỉnh thể toàn 
 vẹn, thống nhất.
Tiết 10 LUYỆN TẬP THAO TÁC LẬP LUẬN PHÂN TÍCH
 HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG KIẾN THỨC
Bước 1: tìm hiểu ngữ liệu. I/ ÔN TẬP NHỮNG KIẾN THỨC CƠ BẢN 
Các nhóm 1- 3 lên trình bày yêu cầu VỀ THAO TÁC LẬP LUẬN PHÂN TÍCH.
của GV 1. Ngữ liệu: Đoạn trích 2 phần đọc thêm sgk trang 
Nhóm 2 – 4: nhận xét, bổ 44.
GV: nhận xét, bổ sung, khái quát. * Luận điểm: Nhà khoa học phải có óc dân chủ và 
 dũng khí.
 * Luận điểm được phân chia thành hai bộ phận 
 chính:
. - (1) nhà khoa học phải có óc dân chủ.
 - (2) nhà khoa học phải có dũng khí.
 * Cách lập luận của tác giả:
 - Nhà khoa học phải có óc dân chủ:
 + Tác giả mở đầu bằng sự thật: “đối với những 
 vấn đề chưa giải quyết ... khác nhau”, do đó phải 
 có tranh luận.
 + Tác giả phân tích các mối nguy hại khi nhà khoa 
 học, trong tranh luận, không biết nghe những ý 
 kiến khác mình.
 + Từ đó, tác giả rút ra kết luận: óc khoa học phải 
 đi đôi với óc dân chủ.
 - Nhà khoa học phải có dũng khí.
 * Sự gắn kết giữa hai luận điểm thành một khối 
 thống nhất: được tiến hành thông qua một thao tác 
 lập luận phân tích về hai mặt khác nhau của mối 
Bước 2: tìm hiểu trật tự thực hiện quan hệ giữa hành động và suy nghĩ của nhà khoa 
thao tác lập luận phân tích. học.
GV: Em hãy nhắc lại trật tự thực hiện 2. Trật tự thực hiện thao tác lập luận phân tích với mọi người trong một quan hệ bình đẳng, giúp 
 đỡ lẫn nhau, cùng chia sẻ với nhau, học hỏi nhau 
 để cùng tiến bộ.
Bước 2: tìm hiểu bài tập 2. 2. Bài tập 2:
 - Đại diện nhóm 3 trình bày: Hai câu thơ là bức tanh toàn cảnh về hiện thực 
 Phân tích hai câu thơ trong Vịnh khoa cử trong xã hội phong kiến Việt Nam khi 
 thực dân Pháp xâm lược.
 khoa thi Hương
 - Nghệ thuật sử dụng từ ngữ giàu hình ảnh và 
 - Nhóm 4 nhận xét, bổ sung cảm xúc qua các từ: lôi thôi, ậm ẹo
 - GV nhận xét, chuẩn hóa kiến - Nghệ thuật đảo trật tự cú pháp nhằm nhấn mạnh 
 thức. vào dáng điệu và cử chỉ của sĩ tử và quan trường
 - Sự đối lập giữa sĩ tử và quan trường
 - Nêu cảm nghĩ chung về cảnh thi cử ngày xưa
 Đoạn văn: “Lôi thôi ... loa” là hai câu thơ tiêu 
 biểu nhất trong bài thơ “Vịnh khoa thi Hương” 
 của Trần Tế Xương, nhà thơ trào phúng bậc nhất 
 trong nền văn học trung đại Việt Nam. Qua hai 
 câu thơ, tác giả của bài thơ “Thương vợ” đã thể 
 hiện thật sinh động sự thảm hại của khoa cử Việt 
 Nam trong những năm cuối cùng của chế độ 
 phong kiến khi thực dân Pháp đã xâm lược nước 
 ta.
 Nói đến trường thi là nói đến sĩ tử (người đi thi) 
 và quan trường (người trông thi), những con 
 người đó trong những khoa thi nghiêm túc xưa 
 kia hiện lên đẹp đẽ bao nhiêu thì trong khoa thi 
 Ất Dậu lại hiện lên thảm hại bấy nhiêu... 
Tiết 11,12
 HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP - THỰC HÀNH
Bài tập 1: GV chia nhóm: Vận dụng thao tác phân tích:
Nhóm 1 - 2: Phân tích bi kịch duyên phận của người phụ nữ trong 4 câu đầu của “Tự tình” 
(Hồ Xuân Hương).
Nhóm 3 - 4: Phân tích hình ảnh bà Tú trong 6 câu đầu của bài thơ “Thương vợ” (Tú 
Xương).
 HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG
Làm tại nhà: Phân tích đề, lập dàn ý cho đề bài sau:
Đề bài: “Tự tình II vừa nói lên bi kịch duyên phận, vừa cho thấy khát vọng sống, khát vọng 
hạnh phúc của HXH”.
Phân tích để làm sáng tỏ nhận định trên.
 Gợi ý
*Phân tích đề: - Vầng trăng: là biểu tượng cho cái đẹp, sự viên mãn, hạnh phúc tràn đầy.
- Nhưng vầng trăng bóng xế là qua thời điểm chín viên, khuyết chưa tròn là sự thiếu hụt 
không trọn vẹn.
-->> Vầng trăng biểu tượng cho tuổi xuân con người đã qua mà hạnh phúc mà nhân duyên 
vẫn chưa trọn vẹn.
==>> Hai câu thơ vừa là ngoại cảnh mà vừa là tâm cảnh, tác giả đã tạo nên sự đồng nhất 
người-trăng, người với thiên nhiên, từ đó làm nổi bật sự éo le của thân phận phụ nữ.
- Liên hệ: Trăng trong thơ Trung đại thường thể hiện và đồng cảm với sự bất hạnh của số 
phận phụ nữ.Đó là cảnh nàng Kiều khắc khoải cô đơn trong đêm trường lạnh giá khi chia 
tay với Thúc Sinh - cũng là vĩnh viễn chia li với hạnh phúc chỉ ấm trôn kim mà nàng vừa có 
được. Đó cũng là cảnh những người cung nữ, chinh phụ trong những đêm dài xa vắng 
người thương, nhìn trăng hoa giao hòa quấn quýt.
 Vầng trăng ai xẻ làm đôi
 Nửa in gối chiếc nửa soi dặm trường.
 (Truyện Kiều - Nguyễn Du)
 Hoa giãi nguyệt, nguyệt in một tấm
 Nguyệt lồng hoa hoa thắm từng bông
 Nguyệt hoa hoa nguyệt trùng trùng
 (Chinh phụ ngâm khúc - Đoàn Thị Điểm dịch)
(2) Nhưng nỗi buồn trong thơ HXH bao giờ cũng mang đến một phản ứng tích cực. 
Bên cạnh nỗi đau của HXH còn là bản lĩnh, là khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc 
của bà: 
*Hai câu luận:
 Xiên ngang mặt đất rêu từng đám,
 Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn.
- Những sinh vật nhỏ bé, hèn mọn nhu đám rêu kia mà cũng không chịu mềm yếu, nó phải 
mọc xiên, lại xiên ngang mặt đất. Đá đã rắn chắc lại phải rắn chắc hơn, lại phải nhọn hoắt 
lên để đâm toạc chân mây.
- Nghệ thuật đảo cấu trúc ngữ pháp, đối nhau rất chỉnh, các động từ mạnh xiên ngang, đâm 
toạc lên đầu câu, không chỉ nói lên sức sống tiềm ẩn của thiên nhiên mà còn biểu hiện một 
thái độ bươn ra, một ý thức vươn dậy, muốn thoát ra khỏi sự tù túng của cảnh ngộ, của số 
phận.
==>> Đó là thái độ không cam chịu, là hành động phản kháng bi kịch cuộc đời, sức sống 
mãnh liệt của người phụ nữ. Nó thể hiện rõ dấu ấn của Hồ Xuân Hương: ngôn từ dùng thì 
sắc nhọn, cá tính thì bướng bỉnh, ngang ngạnh.
*Hai câu kết:
 Ngán nỗi xuân đi, xuân lại lại,
 Mảnh tình san sẻ tí con con !
- "Ngán" là ngán ngẩm, ngao ngán, chán ngán.
-->> Đó là tâm trạng chán chường, buồn tủi, gần như bất lực, cam chịu trước số phận, 
duyên phận hẩm hiu, lẻ mọn.
- Điệp từ lại nhấn mạnh mùa xuân trôi qua rồi mùa xuân trở lại, nhưng tuổi xuân người cô 
phụ ngày một phai tàn theo năm tháng chờ mong. Chờ mong xuân tình, chờ mong hạnh 
phúc, nhưng nào có được là bao?

File đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_lop_11_tiet_1_12_chu_de_tich_hop_nghi_luan_v.doc