Giáo án Ngữ văn Lớp 11 - Tiết 1-12: Chủ đề tích hợp Nghị luận về thơ trữ tình trung đại Việt Nam
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 11 - Tiết 1-12: Chủ đề tích hợp Nghị luận về thơ trữ tình trung đại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 11 - Tiết 1-12: Chủ đề tích hợp Nghị luận về thơ trữ tình trung đại Việt Nam
TIẾT 2-13: CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP: NGHỊ LUẬN VỀ THƠ TRỮ TÌNH TRUNG ĐẠI VIỆT NAM (Chương trình Ngữ văn 11, học kì I, 12 tiết) I. PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA CHỦ VÀ THỜI LƯỢNG THỰC HIỆN 1. Chủ đề gồm các bài: *Các văn bản thơ Nôm trung đại: - Tự tình (bài II) của Hồ Xuân Hương - Câu cá mùa thu (Thu điếu) của Nguyễn Khuyến - Thương vợ của Trần Tế Xương *Tích hợp với các bài sau: - Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận - Thao tác lập luận phân tích - Luyện tập thao tác lập luận phân tích 2. Thời lượng: 12 tiết 3. Hình thức: - Tổ chức dạy học trong lớp. - Ở nhà thực hành, nghiên cứu. II. BẢNG MÔ TẢ CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, NĂNG LỰC Chuẩn kiến thức, kĩ năng Hình thành năng lực, phẩm chất 1. Kiến thức 3. Năng lực *Các văn bản thơ Nôm đường luật: - Năng lực đọc hiểu văn bản , - Cảm nhận được tâm trạng vừa buồn tủi, vừa - Năng lực giao tiếp, phẫn uất trước tình cảnh éo le và khát vọng - Năng lực giải quyết vấn đề, sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân - Năng lực công nghệ thông tin, Hương. - Năng lực sử dụng ngôn ngữ, - Cảm nhận được vẻ đẹp điển hình của mùa - Năng lực tổng hợp vấn đề, thu đồng bằng Bắc Bộ và vẻ đẹp tâm hồn thi - Năng lực tự học, - Năng lực vận dụng kiến thức liên nhân. môn - Cảm nhận được hình ảnh bà Tú – tiêu biểu cho người phụ nữ Việt Nam với những gian lao, vất vả nhưng luôn nhân hậu, đảm đang và lặng lẽ hi sinh vì chồng vì con; thấy được tình yêu thương quý trọng của TTX dành cho người vợ, vẻ đẹp nhân cách và tâm sự của nhà thơ. - Thấy được tài năng thơ Nôm của Hồ Xuân Hương, Nguyễn Khuyến, Tú Xương; nắm được những thành công nghệ thuật của các bài thơ: sử dụng từ ngữ giản dị, giàu sức biểu cảm, vận dụng hình ảnh, ngôn ngữ văn học (cách phân tích đề, lập dàn ý, sử dụng thao tác phân tích) để viết đoạn văn hoặc bài văn nghị luận về những bài thơ đã học trong chủ đề. III. BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ YÊU CẦU 1. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh a. Chuẩn bị của học sinh: - Đọc và soạn bài ở nhà theo hướng dẫn học bài. - Tra cứu và tham khảo những thông tin có liên quan đến bài học (về tác giả, tác phẩm). b. Chuẩn bị của giáo viên: - Đọc SGK, tài liệu tham khảo về các tác giả, tác phẩm. - Chuẩn bị phương tiện dạy học: máy tính, máy chiếu, tranh ảnh có liên quan đến bài dạy, - Chuẩn bị hệ thống câu hỏi theo các cấp độ. 2. Phương pháp dạy học của chuyên đề: a. Phương pháp + Phương pháp đọc diễn cảm + Phương pháp dạy học nêu vấn đề + Phương pháp dạy học hợp tác + Phương pháp phát vấn, đàm thoại + Phương pháp thuyết trình b. Kỹ thuật dạy học + Kỹ thuật đặt câu hỏi + Kỹ thuật chia nhóm + Kỹ thuật khăn trải bàn + Kỹ thuật “ Phòng tranh” + Kỹ thuật công đoạn + Kỹ thuật “ Bản đồ tư duy”... 3. Tiến trình dạy học NỘI DUNG 1: Tiết 1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHỦ ĐỀ - Về thơ Nôm Đường luật: Thơ Nôm Đường luật là một thành tựu rực rỡ của thơ ca Việt Nam. Đó là những bài thơ được viết bằng chữ Nôm theo thể Đường luật (gồm cả những bài thơ theo thể Đường luật hoàn chỉnh và cả những bài theo thể Đường luật phá cách). Ngoài những đặc điểm chung của văn học trung đại, đặc điểm của thơ Nôm Đường luật nói một cách ngắn gọn và bản chất nhất là sự kết hợp hài hòa giữa “yếu tố Nôm” và “yếu tố Đường luật”. Hai yếu tố này hòa quyện, đan xen vào nhau tạo nên giá trị của mỗi tác phẩm thơ Nôm Đường luật. - Tích hợp phân môn: Kết hợp nội dung của các phân môn Văn học, Tiếng Việt và Làm văn trong dạy học Ngữ văn. NỘI DUNG 2: ĐỌC - HIỂU THƠ NÔM TRUNG ĐẠI HOẠT ĐỘNG 1: HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (TRẢI NGHIÊM) Cách 1: Khởi động chung cho cả nội dung 2. - Kể tên những bài thơ Nôm trung đại Việt Nam mà em đã học ở trung học cơ sở? Các bài thơ đó được viết bằng ngôn ngữ nào? Theo các thể thơ nào? - Em thích nhất bài nào trong số các bài thơ đó? Vì sao? Cách 2: Khởi động riêng cho từng bài thơ Nôm trong chủ đề: Ví dụ 1: Tự tình - Hồ Xuân Hương - Nhan đề “Tự tình”: bày tỏ tâm trạng, cảm GV hướng dẫn HS cách đọc văn bản. xúc, tình cảm của người viết . Gọi HS đọc và nhận xét. GV đọc lại. - Cảm nhận chung: Bài thơ thể hiện sự cảm thức về thời gian và tâm trạng buồn tủi, phuẫn uất trước duyên phận éo le và khát vọng sống , khát vọng hạnh phúc của nhà thơ. *Bước 2: Hướng dẫn HS đọc – hiểu văn bản II. Đọc – hiểu: Thao tác 1: Tìm hiểu hai câu đề 1. Hai câu đề: GV gọi HS đọc 2 câu đề. “Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn HS thảo luận theo nhóm các câu hỏi sau: Trơ cái hồng nhan với nước non” - Hai câu thơ đầu tả cảnh gì? Trong thời điểm nào? Từ văng vẳng gợi âm - Thời gian : đêm khuya thanh như thế nào? + Thời gian tự nhiên: khoảng thời gian yên tĩnh, - Em hiểu từ hồng nhan là gì? Từ này vắng lặng về đêm. thường đi với từ nào để trở thành thành + Thời gian tâm lí: khoảng thời gian con người ngữ? thường đối diện với chính mình trong suy tư, trăn - Nhận xét cách dùng từ và ngắt nhịp câu trở. thơ 2? Từ “trơ” có thể hiểu như thế nào? - Âm thanh: tiếng trống canh dồn - Tâm trạng của tác giả qua hai câu thơ + Từ láy “văng vẳng”: âm thanh từ xa vọng lại. này là tâm trạng gì? + trống canh dồn: âm thanh nghe dồn dập, thúc Dự kiến HS trả lời giục Hai câu đề diễn tả KG vắng lặng về Gợi không gian vắng vẻ với bước đi dồn dập khuya Tâm trạng cô đơn, bối rối trước của thời gian → Tâm trạng cô đơn,rối bời. thời gian, cuộc đời. Cô đơn trong bẽ - Động từ: “Trơ” bàng, rẻ rúng và tự mai mỉa cay đắng. + Trơ lì-->sự từng trải--> do cđ nhiều éo le, Nhưng trơ cái hồng nhan với nước non ngang trái, duyên phận hẩm hiu, kiếp “hồng còn thể hiện bản lĩnh, thể hiện sự thách nhan bạc phận). thức, thách đố của cá nhân trước cuộc + Sự trơ trọi, lẻ bóng, cô đơn đời, số phận như: ”Trơ cái hồng nhan” là nỗi đau của HXH- Đá cũng trơ gan cùng tế nguyệt( Bà sự tủi hổ, bẽ bàng khi duyên tình ko đến, Huyện Thanh Quan ). duyên phận ko thành. + ”Trơ cái hồng nhan với nước non”: Kết hợp từ “cái”+”hồng nhan”: “hồng nhan” là một khái niệm mỹ miều, chỉ người phụ nữ tài sắc mà lại đi với “cái” nghe thật rẻ rúng, mỉa mai. (hồng nhan trong câu thơ đã bị đồ vật hóa, rẻ rúng hóa ). Nhưng “cái hồng nhan” lại “trơ” với “nước non” lại là bản lĩnh của HXH. Biện pháp đối lập: Cái hồng nhan>< nước non (cái nhỏ bé bên cạnh cái rộng lớn, mênh mông) đây ko chỉ là sự dãi dầu, là cay đắng mà còn là cả sự thách đố,cho thấy sự bền gan, bản lĩnh của người phụ nữ trước cđ. chấp nhận số phận. Mượn sức sống mãnh liệt của thiên nhiên thể hiện bản lĩnh, phản kháng vươn lên không cam chịu cho thấy nét độc đáo táo bạo thơ nữ thi sĩ. Thao tác 3: Tìm hiểu hai câu kết 4. Hai câu kết GV gọi HS đọc 2 câu kết: “Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại HS thảo luận theo nhóm các câu hỏi sau: Mảnh tình san sẻ tí con con” - Hai câu kết nói lên tâm sự gì của tác giả? HXH muốn đạp tan, vùng vẫy nhưng ko thành, - Nghệ thuật tăng tiến ở câu thơ cuối XHPK đã ko để tâm đến thân phận bọt bèo của có ý nghĩa như thế nào? người phụ nữ. Rốt cuộc nữ sĩ vẫn rơi vào bi kịch, - Giải thích nghĩa của hai "xuân" và tuyệt vọng, đành phải buông một tiếng thở dài hai từ "lại" trong câu thơ ? não ruột trong sự buồn chán và cam chịu. -Ngán ngán ngẫm,chán trường, là sự mệt - Liên hệ: mỏi,buông xuôi trước thân phận, cđ. + Xuân Diệu: “Xuân đương tới nghĩa là xuân đương mùa xuân –tuần hoàn-vô hạn qua - Xuân tuổi xuân con người – hữu hạn “Nói làm chi rằng xuân vẫn tuần hoàn Nếu tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại” thêm lần nữa + Thơ HXH: -Lại Kẻ đắp chăn bông kẻ lạnh lùng/ chém cha cái kiếp lấy chồng chung/ năm thì sự trở lại đồng nghĩa với sự ra đi mười họa nên chăng chớ/ một tháng đôi của tuổi xuân con người lần có cũng không/ .. Nêu đặc sắc nghệ thuật của bài thơ? (Hs trả lời gv nhận xét chốt ý) mùa xuân của trời đất thì tuần hoàn, vĩnh cửu; mùa xuân của đời người ra đi không trở lại - sự trở lại của mùa xuân đồng nghĩa với sự ra đi của tuổi xuân - “Mảnh tình – san sẻ - tí – con con” Thủ pháp tăng tiến làm cho nghịch cảnh càng éo le hơn, tội nghiệp hơn Mảnh tình càng bé thì nỗi đau càng tăng và đọng lại là dư vị xót xa, cay đăng về thân phận của người phụ nữ trong xh xưa với phận hẩm, duyên ôi. *Bước 3:Tổng kết III. Tổng kết (?)Những đặc sắc nội dung, nghệ thuật 1.Nội dung: bài thơ? Tâm trạng cô đơn ,buồn tủi, mỉa mai phẫn uất trầm - Ông để lại cả một sự nghiệp rộng lớn trên nhiều thể loại, ở thể loại nào cũng có những đóng góp xuất sắc: thơ thất ngôn bát cú, hát nói, câu đố...Thơ bao gồm cả thơ chữ Hán và chữ Nôm song chỉ có thơ văn Nôm được mọi người khâm phục hơn hết. - Được mệnh danh là “nhà thơ của dân tình làng cảnh VN” => Cuộc đời của Nguyễn Khuyến là cuộc đời của 1 trí thức dân tộc có tài năng lớn, sống thanh bạch đôn hậu gần gũi với nhân dân lao động, gắn -GV: Em hãy nêu những hiểu biết của em bó sâu nặng với đất nước tuy chưa phải là 1 về chùm thơ thu của Nguyễn Khuyến vài chiến sĩ cứu nước. nét về tác phẩm”Thu điếu”? 2. Tác phẩm - HS dựa vào SGK trả lời câu hỏi. - Xuất xứ, HCST của tác phẩm: bài thơ nằm trong chùm ba bài thơ thu: thu điếu, thu vịnh, thu “Nguyễn Khuyến nổi tiếng nhất trong ẩm. Đây là chùm thơ đặc sắc về mùa thu, đặc VHVN là về thơ Nôm. Mà trong thơ Nôm trưng cho quê hương làng cảnh Việt Nam. được của NK nức danh nhất là ba bài thơ mùa Nguyễn Khuyến viết vào thời gian sau khi ông thu: Thu điếu, Thu ẩm, Thu vịnh”. Bài thơ đã từ quan về sống ở quê nhà (1884). Thu điếu là điển hình hơn cả cho mùa thu ở làng cảnh Bắc Bộ VN”. - GV: Mùa thu là đề tài muôn thủa trong thi - Thể loại bài thơ: thể thất ngôn bát cú Đường ca Việt Nam. Em hãy đọc một bài thơ về luật. mùa thu mà em biết (HS có thể đọc bài thơ - Đề tài: mùa thu. Đây là đề tài quen thuộc trong Sang thu – Hữu Thỉnh). thơ ca. (Trong thơ cổ, chữ thu được ghép bằng - GV hướng dẫn HS đọc với nhịp chậm, chữ tâm và chữ sầu). Đây là mùa gợi cảm nó giọng nhẹ, phảng phất buồn. gieo vào lòng người những cảm xúc tinh tế. - HS đọc bài 3,4 lần và cho ý kiến về bố cục - Bố cục: C1: Đề - thực – luận – kết (Theo kết câu của bìa thơ thể thất ngôn bát cú Đường luật). “Da trời ai nhuộm mà xanh ngắt” “Bé tẻo teo” càng làm cho chiếc thuyền câu trở nên (Thu ẩm). bé nhỏ. Sắc xanh của bầu trời là sắc màu + Sóng thu: “sóng biếc” như phản chiếu màu cây, đặc trưng trong thơ thu Nguyễn màu trời. Chuyển động của sóng rất nhỏ, rất nhẹ “hơi Khuyến gợn tí”. + Lá thu: chuyển động nhịp nhàng cùng sóng “khẽ ?Em có nhận xét gì về những hình đưa vèo”. Từ “đưa vèo”: hình dung về chiếc lá rất ảnh được tác giả lựa chọn để miêu mỏng, rất nhẹ và dường như không có trọng lượng. tả? + Gió thu: nhẹ nhàng, không đủ sức tạo nên những (Những hình ảnh đó đã đặc trưng con sóng lớn khiến cho sóng thu chỉ hơi gợn tí và chỉ cho nông thôn Việt Nam hay đủ bứt chiếc lá vàng lìa theo chiều gió. chưa?) + Tầng mây: “lơ lửng”. Dường như làn gió thu nhẹ nhàng, thổi rất khẽ đã làm cho tầng mây không bay mà chỉ lơ lửng. + Trời: “xanh ngắt”. Xanh ngắt là một nền trời màu xanh đậm, không một gợn mây. Hai chữ “xanh ngắt” còn gợi độ sâu, độ rộng của không gian và cái nhìn vời vợi của nhà thơ. +“Ngõ trúc quanh co”. Từ “quanh co” gợi nhớ những con đường rợp bóng tre trúc hai bên đường nhưng thăm thẳm, hun hút. -> Cảnh thu thanh sơ, gần gũi, quen thuộc, gợi hồn quê dân dã. - Đường nét: mảnh mai tinh tế: đường bao thanh *Nhóm 2: Đường nét, màu sắc, mảnh của rặng trúc, đường gợn của lượn sóng ao thu. âm thanh trong 6 câu thơ đầu có - Màu sắc: biếc, vàng kết hợp với “trong veo” của gì đặc sắc trong việc làm nổi bật mặt nước nên một bức tranh hài hòa với những màu bức tranh thu? sắc thanh đạm. Màu sắc trong thơ Nguyễn Khuyến Đại diện nhóm 2 trình bày thật dân dã, mang đậm nét hồn quê. GV và các nhóm khác nhận xét, bổ - Âm thanh: “hơi gợn tí”, “đưa vèo” gợi những sung. chuyển động rất nhỏ. => thủ pháp lấy động tả tĩnh của Đường thi: âm thanh Nhà thơ Xuân Diệu có viết: “Cái đó không làm cho cảnh thu nhộn nhịp, náo động mà thú vị của bài Thu điếu ở các điệu trái lại lại càng làm cho bức tranh thu trở nên yên yên tĩnh, mỗi cõi lòng vắng lặng mênh mông, một nỗi cô đơn thăm thẳm. Gam màu lạnh của sắc xanh nước, “Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu”, xanh sóng, xanh trời gợi khí thu hiu hắt hay cái lạnh bức tranh cảnh thu đã hé mở cho trong lòng nhà thơ đang lan tỏa ra cảnh vật. chúng ta của người trong cảnh. - “Ngõ trúc” - “Khách vắng teo”. Xuất hiện “khách” *Nhóm 4: Qua 6 câu thơ vẽ ra nhưng rồi bị phủ định ngay với “vắng teo”. “Vắng trước mắt người đọc bức tranh teo” là vắng ngắt, không người qua lại. cảnh thu đồng quê, em có nhận -> Trúc thường gắn với biểu tượng người quân tử. xét gì về tâm trạng nhà thơ? Ngõ trúc quanh co khách vắng teo hé mở cho chúng Đại diện nhóm 4 trình bày ta thấy Nguyễn Khuyến chọn con đường ở ẩn để giữ GV và các nhóm khác nhận xét, bổ trọn thân danh, giữ lấy cái cao khiết của nhân cách, sung. tránh xa cuộc đời phàm tục -> Đồng thời thấy tâm sự cô quạnh, cô đơn của thi -GV đưa câu hỏi gợi mở: Trong nhân câu thơ: Ngõ trúc quanh co khách - 2 câu cuối vắng teo. Trúc thường được gắn + Con người trực tiếp xuất hiện qua các hành động: với biểu tượng gì? Em hiểu khách tựa gối, ôm cần. vắng teo nghĩa như thế nào? -> Tâm thế nhàn nhã: Sự chờ đợi mà không chờ đợi, “lâu chẳng được”. Không kêu ca buồn phiền về việc không câu được cá mà dường như đang suy nghĩ mông lung để cuối cùng thờ ơ với “cá đâu đớp động *GV gọi HS đọc 2 câu thơ cuối. dưới chân bèo”. GV đưa ra những câu hỏi gợi => Rõ ràng người đi câu nhưng không chú tâm vào mở: việc đi câu và đó cũng không phải là mục đích khiến - GV: Chủ thể trữ tình hiện lên ông “ôm cần”. qua những hành động gì? + Giả thuyết về chữ “đâu” trong câu “Cá đâu đớp động dưới chân bèo” → sự mơ hồ làm nên đặc trưng cho thơ ca và văn chương Có thể hiểu theo cách nào cũng được. + “cá đâu”: có cá → sự thờ ơ của người đi câu, có cá đớp động nhưng vẫn không tác động đến tâm hồn người nghệ sĩ. Dáng “tựa gối ôm cần” là một hình -GV: Theo em, hai câu thơ có phải ảnh tĩnh, động tác “không làm gì cả”. chỉ nói chuyện câu cá hay không? + “cá đâu”: đâu có con cá nào. Mặt nước ao thu vừa cho thấy tâm trạng thời thế của tác giả. 2. Nghệ thuật. *Hướng dẫn HS tổng kết: Nêu + Hình ảnh thơ gần gũi, chọn lọc. những đặc sắc về nội dung và nghệ + Liên tưởng, tả cảnh ngụ tình, lấy động tả tĩnh trong thuật của tác phẩm? văn học trung đại. HS trả lời + Ngôn ngữ: tinh tế, cách sử dụng từ láy, điệp vần.... +Cách gieo vần “eo” độc đáo góp phần diễn tả KG thu nhỏ, khép kín của cảnh thu ở nông thôn, cũng phù hợp với tâ trạng nhiều uẩn khúc của tác giả. Tiết 6,7: THƯƠNG VỢ - TÚ XƯƠNG - Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt A. THƯƠNG VỢ I. Tìm hiểu chung. - GV: Dựa vào phần đóng vai của các bạn 1. Tác giả: nhóm 1, kết hợp với Tiểu dẫn (SGK), em - Trần Tế Xương tên thưở nhỏ là Trần Duy hãy nêu những nét cơ bản về tác giả Tú Uyên, thường gọi là Tú Xương. Sinh 1870 – Xương”. 1907, tại làng Vị Xuyên, Mỹ Lộc, Nam Định - HS: trả lời - TTX là một người tài năng và tâm huyết nhưng + Tên, tuổi lận đận quan trường (15 tuổi đi thi, thi 8 lần + Quê quán nhưng chỉ đậu tú tài có một lần). + Con người - Sáng tác: còn trên 100 bài, chủ yếu là thơ Nôm - GV: Nhấn mạnh ý cần trả lời và mở rộng với nhiều thể loại như thất ngôn bát cú, thất ngôn thêm. tứ tuyệt, lục bát, phú, đối. nội dung chủ yếu là chế giễu, mỉa mai xã hội thực dân phong kiến với những lố lăng, kệch cỡm, chế độ thi cử và các quan hệ trong xã hội. 2. Bài thơ: - Đề tài: Bà Tú là người phụ nữ chịu nhiều gian chuân vất vả trong cuộc đời, đảm đang tần tảo nuôi chồng con và gia đình. Hiểu và cảm thông với những vất vả, hi sinh, bà Tú đã trở thành 1 đề tài quen thuộc trong thơ ông. - Thương vợ là một trong những bài thơ hay và cảm động nhất về bà Tú. hỏi: Công việc làm ăn của bà Tú được của nhà thơ về nỗi vất vả của người vơ: gợi lên như thế nào qua cách giới Quanh năm buôn bán ở mom sông thiệu thời gian và địa điểm? + Thời gian: quanh năm: là một vòng thời gian - HS: giải thích thời gian làm việc: tuần hoàn khép kín, hết ngày này sang tháng khác, quanh năm; địa điểm làm việc : mom năm này qua năm khác không kể mưa hay nắng sông – nơi cheo leo, chênh vênh, công vòng thời gian vô kì hạn. việc – buôn bán vất vả + Địa điểm: mom sông: gợi sự chênh vênh, cheo leo và nguy hiểm. + Công việc: buôn bán: là công việc sinh nhai của bà, nghề buôn thúng bán mẹt cho thấy sự vất vả của bà. -> Câu thơ nêu lên hoàn cảnh vất vả, lam lũ. Cả không gian và thời gian như hùa vào nhau làm nặng thêm gánh nhọc nhằn trên vai bà. - Câu thơ thứ hai là mục đích công việc của bà: Nuôi đủ năm con với một chồng. - GV: Nỗi vất vả trong công việc của + Khẳng định và ca ngợi vai trò trụ cột của bà Tú bà Tú xuất phát từ gánh nặng gia đình trong việc đảm bào cuộc sống vật chất và tinh thần nào? Cách đếm con và đếm chồng có đầy đủ cho cả gia đình. ý nghĩa gì? + Cái độc đáo ở đây là cách dùng hai từ chỉ số - HS: Suy nghĩ trả lời: đếm năm và một đặt song song nhau như có ý đặt Độc đáo trong việc đặt “năm con” ngang hàng đàn con đông đúc, chưa đỡ đần được cạnh “một chồng”, người chồng cũng gì cho mẹ và ông chồng vô tích sự chẳng giúp gì phải nuôi như những đứa con. được cho vợ. Cấu trúc “năm con” đặt cạnh “một chồng” gợi - GV nhấn mạnh: Việc dùng từ chỉ số hình ảnh chiếc đòn gánh mà hai đầu đều trĩu nặng, lượng, số đếm và cách so sánh 5 con ở giữa là đôi vai gầy và tấm lòng lo toan và tình với 1 chồng tạo nên giọng điệu hài thương của bà Tú. hước, dí dỏm và tự trào, không chỉ nhấn mạnh sự đảm đang, chu đáo tháo vát của bà Tú mà còn cho thấy tấm lòng tri ân của ông Tú đối với vợ. “Nuôi đủ con” là chuyện bình thường nhưng ở đây bà Tú phải nuôi một ông Sông sâu chớ lội, đò đầy chớ qua Buổi đò đông không chỉ có những lời phàn nàn, cáu gắt, chen lấn xô đẩy mà còn chứa đầy những nguy hiểm bất trắc. - Hai câu thực đối nhau về từ ngữ: vắng – đông, nhưng lại tiếp nhau về ý làm nổi bật sự gian truân của bà Tú, đó cũng là tấm lòng xót thương da diết - GV chốt ý: của ông Tú. Bốn câu thơ khắc họa đầy đủ hình ảnh người phụ nữ VN – vợ nhà thơ TX – đảm đang, tháo vát, bất chấp mọi gian khổ, khó khăn nuôi con, nuôi chồng bằng trách nhiệm, tình thương và đức hi sinh cao đẹp. Tuy không có một từ nào trực tiếp biểu hiện lòng mình nhưng từng câu thơ đã toát ra tình thương, sự biết ơn, lòng mến trọng của nhà thơ với người vợ của mình. - GV: Em hãy giải thích nghĩa của các từ: duyên, nợ, âu, phận, * Hai câu luận: Đức tính cao đẹp của bà Tú: Hai câu thơ luận làm sáng lên phẩm + Bà không chỉ là người đảm đang, tháo vát, chu chất nào của bà Tú? đáo với chồng con: nuôi đủ năm con với một chồng mà bà còn là người giàu đức hi sinh. Trong hai câu luận, một lần nữa Tú Xương lại cảm phục sự quên mình của vợ: Một duyên hai nợ âu đành phận Năm nắng mười mưa dám quản công. - “Một duyên hai nợ”: Duyên chỉ có một mà nợ thì hai. Thành ngữ dân gian đã được TX sử dụng để nói lên cái số phận không may của bà Tú. Bà Tú lấy ông, một người chồng hào hoa,thơ phú nức danh và có con với ông, đó là duyên, những điều có thể an ủi bà. Nhưng sự dang dở của ông Tú, gánh nặng cơm áo gạo tiền dồn lên vai bà thì - GV giảng bình: Thơ của nhà nho - Trước hết đây là tiếng chửi đời. “Thói đời” là thường thanh cao. Nhưng trong câu những lối suy nghĩ đáng chê trách cứ mặc nhiên thơ này lại xuất hiện tiếng chửi? Phải được thừa nhận. Vì thói đời bạc bẽo, lễ giáo phong bức xúc lắm thì người ta mới chửi, kiến cứ bắt người chồng phải đi thi làm quan, bắt chửi rủa người đã là bức xúc, tự chửi người vợ phải ở nhà chăm lo mọi việc. rủa mình lại càng bức xúc hơn. Đó là - Không chỉ chửi thói đời mà TX còn tự trách tâm trạng của TX khi ông nhận ra sâu mình “hờ hững”, bạc bẽo trong trách nhiệm và vai sắc cái “vô tích sự” của mình. Cái trò của người chồng bằng thái độ lên án, tự phán gánh nặng của một người chồng ăn xét mình. , tự coi mình là loại vô tích sự, ông quan bám vợ. nhận ra để mà ăn năn, hối lỗi ăn lương vợ, tự mắng mình là gánh nặng của vợ. và chỉ có chửi rủa mình mới giải tỏa Câu thơ cuối là nhà thơ tự chửi mát mình, nó cao được Một nhà nho như TX dám hơn, đay nghiến và sâu sắc hơn tiếng chửi. Nhà sòng phẳng với bản thân, với cuộc thơ nhận lỗi về mình, tự chửi rủa, sỉ vả mình tức là đời, dám tự nhận mình là “làm quan tự phán xét bản thân và chuộc lỗi. ăn lương vợ, không những nhận ra - Viết ra câu thơ “có chồng hờ hững cũng như thiếu sót mà còn nhận ra khiếm không” thì chắc chắn đó không phải là người khuyết của bản thân. Một con người chồng hờ hững, mà trái lại luôn mang ơn và biết như thế là một nhân cách đẹp. đến người vợ của mình. Đằng sau tiếng chửi là cả Đằng sau tiếng chửi người, chửi một tình yêu, lòng thương vợ chân thành và sâu đời,ta còn thấy giọt nước mắt của nỗi nặng của nhà thơ. đau,niềm phẫn uất của bi kịch. “Thói đời ăn ở bạc” không chỉ là thái độ không công bằng với người phụ nữ trong xhpk. Vậy điều gì đã làm cho TX tự trào 1 cách cay đắng tự nhân mình là một đứa con dại vợ nuôi, điều gì đã khiến ông nhận mình là cái nợ của vợ? .Bởi vì xhpk suy tàn, chữ Hán đã đến ngày mạt vận, thi cử lộn tùng phèo những giá trị thực của nó. Cả đời đi thi của TX chỉ đỗ Tú tài dốt bảng, thế nên tâm sự dồn nén, phẫn uất đã trào ra thành tiếng chửi. Đó không chỉ là bi kịch của TX mà còn là - Vấn đề cần nghị luận: Tâm sự của Hồ Xuân hương trong bài thơ Tự tình (bài II) - Yêu cầu về nội dung: Nêu cảm nghĩ của mình về tâm sự và diễn biến tâm trạng của HXH: nỗi cô đơn, chán chương, khát vọng được sống hạnh phúc - Yêu cầu về phương pháp: Sử dụng thao tác lập luận phân tích kết hợp với nêu cảm nghĩ, dẫn chứng thơ Hồ Xuân Hương là chủ yếu. Đề 3: là “đề mở”, người viết tự giải mã giá trị nội dung và hình thức của bài thơ - Vấn đề cần nghị luận: Về một vẻ đẹp của bài thơ Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến - Y/c về nội dung: Nêu cảm nghĩ của mình về vẻ đẹp mùa thu trong bài thơ hoặc tâm trạng cả nhà thơ, vẻ đẹp ngôn ngữ của bài thơ “Câu cá mùa thu” - Yêu cầu về pp: Sử dụng thao tác lập luận phân tích kết hợp với nêu cảm nghĩ, dẫn chứng thơ NK Bước 2: nhận xét. là chủ yếu. Gv: Từ những ngữ liệu vừa phân tích, em có nhận xét gì về vai trò của việc 2.Kết luận phân tích đề khi viết một bài văn nghị Phân tích đề là công việc trước tiên trong luận? Phân tích đề cần xác định được quá trình làm một bài văn nghị luận. Khi phân những nội dung chính nào? tích đề, cần đọc kĩ đề bài, chú ý những từ ngữ Hs: suy nghĩ, lần lượt trả lời. then chốt để xác định yêu cầu về nội dung, Gv: nhận xét, bổ sung, khái quát. phương pháp lập luận và phạm vi tư liệu. Bước 3: Bài tập áp dụng GV yêu cầu các nhóm phân tích những đề bài đã lấy ví dụ ở đầu tiết. Bước 1: tìm hiểu ngữ liệu. II/ LẬP DÀN Ý. * GV chia lớp thành 4 nhóm. Mỗi 1. Ngữ liệu thành viên dựa vào bài soạn trong vở a. Đề số 01 soạn văn để trao đổi, thống nhất dàn ý I. Mở bài cho các đề bài vừa tìm hiểu ở mục I. Việc chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới. Nhóm 1 – 2: Lập dàn ý cho đề 1 II. Thân bài Nhóm 3 - 4: Lập dàn ý đề bài 2 1, Người VN có nhiều điểm mạnh: Các nhóm thảo luận nhóm, cử đại - Thông minh diện trình bày. - Nhạy bén với cái mới... 2, Điểm yếu GV yêu cầu đại diện các nhóm lên - Thiếu hụt về kiến thức cơ bản bảng ghi dàn ý đã thảo luận nhóm: - Khả năng thực hành kém - Sáng tạo hạn chế Nhóm 1 – 2: Lập dàn ý cho đề 1 3, Bài học Nhóm 3 - 4: Lập dàn ý đề bài 2 Phát huy những điểm mạnh, khắc phục điểm yếu để chuẩn bị hành trang tốt nhất khi bước vào thế GV nhận xét, chốt ý. kỉ mới. - Khắc phục như thế nào? - Chuẩn bị những gì? III. Kết luận Kết thúc vấn đề, nêu suy nghĩ của bản thân. - Sở Khanh sống bằng nghề đồi bại, bất chính: nghề sống bám vào các thanh lâu, làm chồng hờ các gái điếm. - Sở Khanh là kẻ đồi bại nhất trong những kẻ làm cái nghề đồi bại, bất chính đó: + Vờ làm nhà nho, làm hiệp khách, vờ yêu để kiếm chác, đánh lừa một người con gái ngây thơ, hiếu thảo.(Vì hiếu thảo mà bị rơi vào chốn lầu xanh, lại là người rất tin và đội ơn hắn). + Hắn lừa người là để họ bị đánh đập tơi bời, bị ném vào kiếp lầu xanh không cách gì cưỡng lại. + Cách lừa người tàn nhẫn và vô liêm sỉ của hắn khiến người đọc, dù hiền lành đến mấy, cũng phải tức giận, giá có cách gì tóm được thì phải đánh cho hắn một trận. + Lừa bịp xong, hắn lại trở mặt ngay: hắn còn dẫn mặt mo đến, mắng át Kiều và toan đánh Kiều nữa. Cái trò trở mặt này đã diễn ra nhiều lần khiến hắn trở thành tay nổi tiếng bạc tình ở lầu xanh. * Sự kết hợp một cách chặt chẽ giữa phân tích và tổng hợp trong đoạn văn: - Câu mở đoạn nêu luận điểm bằng một ý khái quát. - Các câu tiếp theo nêu luận cứ để làm sáng tỏ luận điểm bằng cách phân tích. - Hai câu cuối (kết đoạn) tổng hợp lại, nhấn mạnh thêm ý khái quát của luận điểm đã nêu: “NV Sở Khanh hoàn thành bức tranh về các nhà chứa. Nó là cái mức cao nhất của tình hình đồi bại trong xã hội này.” Đoạn văn của Hoài Thanh đã được viết theo lối tổng hợp – phân tích – tổng hợp (tổng – phân Bước 2: nhận xét. – hợp) thường gặp trong văn nghị luận. GV: Vậy em hiểu thế nào là thao tác 2. Nhận xét lập luận phân tích? Mục đích và yêu a. Khái niệm cầu của thao tác này? Thao tác lập luận phân tích là thao tác chia nhỏ HS: suy nghĩ, lần lượt trả lời. các đối tượng thành các yếu tố bộ phận để xem GV: nhận xét, bổ sung, khái quát. xét một cách kĩ càng nội dung, hình thức, mối quan hệ biên trong cũng như bên ngoài nhằm phát hiện ra bản chất của đối tượng. a. Mục đích- yêu cầu - Mục đích: ghi nhớ 01 sgk.27 - Yêu cầu: Phân tích phải gắn liền với tổng hợp. * GV chia lớp thành 4 nhóm. Mỗi II/ CÁCH PHÂN TÍCH. thành viên dựa vào bài soạn trong 1. Ngữ liệu vở soạn văn để trao đổi, thống nhất a. Ngữ liệu ở mục I các yêu cầu của phần I. SGK. - Cách phân tích: (xem phần I) học sinh thảo luận theo nhóm trả lời - Phân tích dựa trên quan hệ nội bộ bản thân đối hai ngữ liệu trong sgk phần II tượng: những biểu hiện về nhân cách bẩn thỉu - Nhóm 1 – 2 : ngữ liệu a. của SK. - Nhóm 3- 4 : ngữ liệu b. b, Ngữ liệu 01 phần II + Tốc độ ra tăng dân số của thế giới: tăng với nhịp độ chưa thừng thấy (Dẫn chứng). + Dân số tăng sẽ ảnh hưởng không tốt đến đời sống của cá nhân, dân tộc và cộng đồng: ảnh hường đến bữa ăn hàng ngày, suy thoái sức khỏe, giống nòi, thất nghiệp,... (Ở mặt thứ hai được chia nhỏ thêm thành nhiều mặt khác nhau đề xem Bước 2: cách phân tích. xét, phân tích nhằm làmcho đối tượng nghị luận GV: Nêu cách phân tích đối tượng được sáng tỏ). trong một bài văn nhị luận? 2. Cách phân tích HS: suy nghĩ, lần lượt trả lời. - Khi phân tích, cần chia tách đối tượng thành GV: nhận xét, bổ sung, khái quát. các yếu tố theo những tiêu chí, quan hệ nhất định (Quan hệ giữa các yếu tố tạo nên đối tượng, quan hệ nhân quả, quan hệ giữa đối tượng với các đối tượng liên quan, quan hệ giữa người phân tích với đối tượng phân tích,...) - Khi phân tích, cần đi sâu vào từng yếu tố, từng khía cạnh, song cần đặc biệt lưu ý đến quan hệ giữa chúng với nhau trong một chỉnh thể toàn vẹn, thống nhất. Tiết 10 LUYỆN TẬP THAO TÁC LẬP LUẬN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG KIẾN THỨC Bước 1: tìm hiểu ngữ liệu. I/ ÔN TẬP NHỮNG KIẾN THỨC CƠ BẢN Các nhóm 1- 3 lên trình bày yêu cầu VỀ THAO TÁC LẬP LUẬN PHÂN TÍCH. của GV 1. Ngữ liệu: Đoạn trích 2 phần đọc thêm sgk trang Nhóm 2 – 4: nhận xét, bổ 44. GV: nhận xét, bổ sung, khái quát. * Luận điểm: Nhà khoa học phải có óc dân chủ và dũng khí. * Luận điểm được phân chia thành hai bộ phận chính: . - (1) nhà khoa học phải có óc dân chủ. - (2) nhà khoa học phải có dũng khí. * Cách lập luận của tác giả: - Nhà khoa học phải có óc dân chủ: + Tác giả mở đầu bằng sự thật: “đối với những vấn đề chưa giải quyết ... khác nhau”, do đó phải có tranh luận. + Tác giả phân tích các mối nguy hại khi nhà khoa học, trong tranh luận, không biết nghe những ý kiến khác mình. + Từ đó, tác giả rút ra kết luận: óc khoa học phải đi đôi với óc dân chủ. - Nhà khoa học phải có dũng khí. * Sự gắn kết giữa hai luận điểm thành một khối thống nhất: được tiến hành thông qua một thao tác lập luận phân tích về hai mặt khác nhau của mối Bước 2: tìm hiểu trật tự thực hiện quan hệ giữa hành động và suy nghĩ của nhà khoa thao tác lập luận phân tích. học. GV: Em hãy nhắc lại trật tự thực hiện 2. Trật tự thực hiện thao tác lập luận phân tích với mọi người trong một quan hệ bình đẳng, giúp đỡ lẫn nhau, cùng chia sẻ với nhau, học hỏi nhau để cùng tiến bộ. Bước 2: tìm hiểu bài tập 2. 2. Bài tập 2: - Đại diện nhóm 3 trình bày: Hai câu thơ là bức tanh toàn cảnh về hiện thực Phân tích hai câu thơ trong Vịnh khoa cử trong xã hội phong kiến Việt Nam khi thực dân Pháp xâm lược. khoa thi Hương - Nghệ thuật sử dụng từ ngữ giàu hình ảnh và - Nhóm 4 nhận xét, bổ sung cảm xúc qua các từ: lôi thôi, ậm ẹo - GV nhận xét, chuẩn hóa kiến - Nghệ thuật đảo trật tự cú pháp nhằm nhấn mạnh thức. vào dáng điệu và cử chỉ của sĩ tử và quan trường - Sự đối lập giữa sĩ tử và quan trường - Nêu cảm nghĩ chung về cảnh thi cử ngày xưa Đoạn văn: “Lôi thôi ... loa” là hai câu thơ tiêu biểu nhất trong bài thơ “Vịnh khoa thi Hương” của Trần Tế Xương, nhà thơ trào phúng bậc nhất trong nền văn học trung đại Việt Nam. Qua hai câu thơ, tác giả của bài thơ “Thương vợ” đã thể hiện thật sinh động sự thảm hại của khoa cử Việt Nam trong những năm cuối cùng của chế độ phong kiến khi thực dân Pháp đã xâm lược nước ta. Nói đến trường thi là nói đến sĩ tử (người đi thi) và quan trường (người trông thi), những con người đó trong những khoa thi nghiêm túc xưa kia hiện lên đẹp đẽ bao nhiêu thì trong khoa thi Ất Dậu lại hiện lên thảm hại bấy nhiêu... Tiết 11,12 HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP - THỰC HÀNH Bài tập 1: GV chia nhóm: Vận dụng thao tác phân tích: Nhóm 1 - 2: Phân tích bi kịch duyên phận của người phụ nữ trong 4 câu đầu của “Tự tình” (Hồ Xuân Hương). Nhóm 3 - 4: Phân tích hình ảnh bà Tú trong 6 câu đầu của bài thơ “Thương vợ” (Tú Xương). HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG Làm tại nhà: Phân tích đề, lập dàn ý cho đề bài sau: Đề bài: “Tự tình II vừa nói lên bi kịch duyên phận, vừa cho thấy khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của HXH”. Phân tích để làm sáng tỏ nhận định trên. Gợi ý *Phân tích đề: - Vầng trăng: là biểu tượng cho cái đẹp, sự viên mãn, hạnh phúc tràn đầy. - Nhưng vầng trăng bóng xế là qua thời điểm chín viên, khuyết chưa tròn là sự thiếu hụt không trọn vẹn. -->> Vầng trăng biểu tượng cho tuổi xuân con người đã qua mà hạnh phúc mà nhân duyên vẫn chưa trọn vẹn. ==>> Hai câu thơ vừa là ngoại cảnh mà vừa là tâm cảnh, tác giả đã tạo nên sự đồng nhất người-trăng, người với thiên nhiên, từ đó làm nổi bật sự éo le của thân phận phụ nữ. - Liên hệ: Trăng trong thơ Trung đại thường thể hiện và đồng cảm với sự bất hạnh của số phận phụ nữ.Đó là cảnh nàng Kiều khắc khoải cô đơn trong đêm trường lạnh giá khi chia tay với Thúc Sinh - cũng là vĩnh viễn chia li với hạnh phúc chỉ ấm trôn kim mà nàng vừa có được. Đó cũng là cảnh những người cung nữ, chinh phụ trong những đêm dài xa vắng người thương, nhìn trăng hoa giao hòa quấn quýt. Vầng trăng ai xẻ làm đôi Nửa in gối chiếc nửa soi dặm trường. (Truyện Kiều - Nguyễn Du) Hoa giãi nguyệt, nguyệt in một tấm Nguyệt lồng hoa hoa thắm từng bông Nguyệt hoa hoa nguyệt trùng trùng (Chinh phụ ngâm khúc - Đoàn Thị Điểm dịch) (2) Nhưng nỗi buồn trong thơ HXH bao giờ cũng mang đến một phản ứng tích cực. Bên cạnh nỗi đau của HXH còn là bản lĩnh, là khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của bà: *Hai câu luận: Xiên ngang mặt đất rêu từng đám, Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn. - Những sinh vật nhỏ bé, hèn mọn nhu đám rêu kia mà cũng không chịu mềm yếu, nó phải mọc xiên, lại xiên ngang mặt đất. Đá đã rắn chắc lại phải rắn chắc hơn, lại phải nhọn hoắt lên để đâm toạc chân mây. - Nghệ thuật đảo cấu trúc ngữ pháp, đối nhau rất chỉnh, các động từ mạnh xiên ngang, đâm toạc lên đầu câu, không chỉ nói lên sức sống tiềm ẩn của thiên nhiên mà còn biểu hiện một thái độ bươn ra, một ý thức vươn dậy, muốn thoát ra khỏi sự tù túng của cảnh ngộ, của số phận. ==>> Đó là thái độ không cam chịu, là hành động phản kháng bi kịch cuộc đời, sức sống mãnh liệt của người phụ nữ. Nó thể hiện rõ dấu ấn của Hồ Xuân Hương: ngôn từ dùng thì sắc nhọn, cá tính thì bướng bỉnh, ngang ngạnh. *Hai câu kết: Ngán nỗi xuân đi, xuân lại lại, Mảnh tình san sẻ tí con con ! - "Ngán" là ngán ngẩm, ngao ngán, chán ngán. -->> Đó là tâm trạng chán chường, buồn tủi, gần như bất lực, cam chịu trước số phận, duyên phận hẩm hiu, lẻ mọn. - Điệp từ lại nhấn mạnh mùa xuân trôi qua rồi mùa xuân trở lại, nhưng tuổi xuân người cô phụ ngày một phai tàn theo năm tháng chờ mong. Chờ mong xuân tình, chờ mong hạnh phúc, nhưng nào có được là bao?
File đính kèm:
- giao_an_ngu_van_lop_11_tiet_1_12_chu_de_tich_hop_nghi_luan_v.doc