Giáo án Vật lí 12 - Tiết 6+7 - Năm học 2019-2020 - Đoàn Thanh Ngọc

docx 9 Trang tailieuthpt 5
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Vật lí 12 - Tiết 6+7 - Năm học 2019-2020 - Đoàn Thanh Ngọc", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Vật lí 12 - Tiết 6+7 - Năm học 2019-2020 - Đoàn Thanh Ngọc

Giáo án Vật lí 12 - Tiết 6+7 - Năm học 2019-2020 - Đoàn Thanh Ngọc
 Trường THPT Đức Thọ Giáo án Vật lý 12 – Năm học 2019-2020
Ngày soạn: 25/9/2019
Ngày dạy: 26/9/2019
Tiết: 6
 BÀI 4. DAO ĐỘNG TẮT DẦN. DAO ĐỘNG CƯỠNG BỨC.
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ
 a) Kiến thức
 - Nêu được những đặc điểm của dao động tắt dần, dao động duy trì, dao động cưỡng bức, sự 
cộng hưởng.
 - Nêu được để điều kiện để hiện tượng cộng hưởng xảy ra.
 - Nêu được một vài ví dụ về tầm quan trọng của hiện tượng cộng hưởng.
 b) Kỹ năng
 - Giải thích được nguyên nhân của dao động tắt dần.
 - Vẽ và giải thích được đường cong cộng hưởng.
 - Vận dụng được điều kiện cộng hưởng để giải thích một số hiện tượng vật lí liên quan và 
giải một số bài tập tương tự ở trong bài. 
 - Giải thích được nhiều ứng dụng torng thực tế về cộng hưởng và kể ra được một vài ứng 
dụng khác.
 c) Thái độ
 - Hứng thú trong học tập, tìm hiểu khoa học.
 - Có tác phong làm việc của nhà khoa học.
2. Năng lực định hướng hình thành và phát triển cho học sinh
 - Năng lực giải quyết vấn đề thông qua các câu lệnh mà giáo viên (GV) đặt ra, tóm tắt các 
thông tin liên quan từ nhiều nguồn khác nhau.
 - Năng lực tự học, đọc hiểu và giải quyết vấn đề theo giải pháp đã lựa chọn thông qua việc 
tự nghiên cứu và vận dụng kiến thức về dao động tắt dần, cộng hưởng để giải thích các tình 
huống thực tiễn.
 - Năng lực hợp tác nhóm: làm thí nghiệm, trao đổi thảo luận, trình bày kết quả thí nghiệm. 
 - Năng lực tính toán, trình bày và trao đổi thông tin.
II. CHUẨN BỊ
 1. Giáo viên
 a. Chuẩn bị thêm một số ví dụ về dao động cưỡng bức và hiện tượng cộng hưởng có lợi, có 
hại.
 b. Các tờ giấy trắng A4, phiếu học tập.
 c. Thí nghiệm về dao động cưỡng bức và cộng hưởng.
 d. Tổ chức chia lớp thành các nhóm học tập phù hợp, 
 2. Học sinh
 1
 a) Ôn lại kiến thức về thấu cơ năng con lắc lò xo W m 2 A2 .
 2
 b) Sách giáo khoa (SGK), vở ghi, thước kẻ, bút, giấy nháp, 
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC CỦA HỌC SINH
 A. KHỞI ĐỘNG
Hoạt động 1 (Khởi động): Tạo tình huống xuất phát.
a) Mục tiêu: 
 - Kiểm tra sự chuẩn bị kiến thức cũ GV đã giao về nhà.
 - Tìm hiểu vì sao trong thực tế các dao động có biên độ giảm dần , vì sao một em bé có thể 
đưa võng cho người lớn mà võng lại dao động rất mạnh ? 
b. Nội dung: 
 + Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh bằng phiếu trả lời câu hỏi của GV.
 GV: Đoàn Thanh Ngọc Trường THPT Đức Thọ Giáo án Vật lý 12 – Năm học 2019-2020
 - Trong quá trình hoạt động nhóm, GV quan sát học sinh tự học, thảo luận, trợ giúp kịp thời 
khi các em cần hỗ trợ. Ghi nhận kết quả làm việc của cá nhân hoặc nhóm học sinh. 
 - Tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả và thảo luận để hoàn thành nhiệm vụ học tập.
d. Sản phẩm mong đợi: Báo cáo kết quả hoạt động nhóm và nội dung vở ghi của HS.
 + Dao động tắt dần là dao động với biên độ giảm dần theo thời gian rồi dừng lại.
 + Lực cản môi trường sinh công âm làm giảm cơ năng của vật. Cơ năng giảm thì biên độ 
dao động giảm, tức là dao động tắt dần.
 + Dao động tắt dần càng nhanh nếu môi trường càng nhớt.
 + Các ứng dụng của dao động tắt dần như: bộ giảm xóc ở ô tô, xe máy, 
e. Đánh giá:
 - GV theo dõi cá nhân và các nhóm học sinh, quan sát vở ghi để phát hiện khó khăn của HS 
trong quá trình học tập, ghi vào sổ theo dõi những trường hợp cần lưu ý (nếu cần).
 - GV có thể tổ chức cho HS đánh giá lẫn nhau thông qua các tiêu chí trong quá trình báo cáo 
kết quả hoạt động (thời gian thực hiện, số lượng ý kiến, mức độ hoàn thành, ghi chép). 
 - Căn cứ vào sản phẩm học tập và thái độ học tập, GV đánh giá được sự tiến bộ của HS, đánh 
giá được khả năng vận dụng giải quyết tình huống vào thực tiễn.
Hoạt động 3: Tìm hiểu về dao động duy trì.
 a. Mục tiêu hoạt động
 + Biết cách duy trì dao động cho con lắc. 
 + Nêu được đặc điểm của dao động duy trì và ứng dụng của nó.
 b. Nội dung:
 Dựa vào SGK để nêu cách duy trì dao động, đặc điểm của dao động tắt dần.
 Hình thức chủ yếu của hoạt động này là tự học qua tài liệu dưới sự hướng dẫn của GV để 
lĩnh hội được kiến thức. 
 Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, các nhóm thực hiện theo những yêu cầu sau:
 + Muốn duy trì dao động không tắt dần, ta phải làm gì?
 + Nêu cách cung cấp năng lượng cho hệ.
 + Một người nằm võng muốn duy trì dao động của võng người đó có thể làm như thế nào?
 + Nếu duy trì dao động cho con lắc đồng hồ ( loại đồng hồ dây cót )người ta thường làm gì 
mà không cần tác dụng của ngoại lực?
 c. Tổ chức hoạt động
 GV giao cho mỗi nhóm nhiệm vụ học tập. HS ghi nhiệm vụ chuyển giao của GV vào vở, 
tiến hành đọc tài liệu, ghi ý kiến của mình vào vở. Sau đó thảo luận nhóm, cùng với nhóm để 
thống nhất cách trình bày kết quả thảo luận nhóm, ghi vào vở cá nhân ý kiến của nhóm.
 Trong quá trình hoạt động nhóm, GV quan sát HS tự học, thảo luận, trợ giúp kịp thời khi 
các em cần hổ trợ. Ghi nhận kết quả làm việc của cá nhân hoặc nhóm HS.
 d. Sản phẩm hoạt động mong đợi
 Báo cáo kết quả hoạt động nhóm và nội dung vở ghi của HS các khái niệm
 + Nêu cung cấp thêm năng lượng cho vật dao động tắt dần để bù lại cho sự tiêu hao vì ma sát 
mà không làm thay đổi chu kì riêng của nó thì dao động kéo dài mãi và được gọi là dao động duy 
trì.
 + Cứ mỗi chu kì ta tác dụng vào vật (trong thời gian ngắn) một lực cùng chiều với chuyển 
động để truyền thêm năng lượng cho vật.
 + Dao động duy trì có tần số bằng tần số dao động riêng của hệ và có biên độ dao động 
không đổi.
 e. Đánh giá:
 - GV theo dõi cá nhân và các nhóm học sinh, quan sát vở ghi để phát hiện khó khăn của HS 
trong quá trình học tập, ghi vào sổ theo dõi những trường hợp cần lưu ý (nếu cần).
 GV: Đoàn Thanh Ngọc Trường THPT Đức Thọ Giáo án Vật lý 12 – Năm học 2019-2020
 Đồng thời trả lời được câu hỏi: vì sao một em bé có thể đưa võng cho người lớn mà võng lại 
dao động rất mạnh ? 
 e. Đánh giá:
 - GV theo dõi cá nhân và các nhóm học sinh, quan sát vở ghi để phát hiện khó khăn của HS 
trong quá trình học tập, ghi vào sổ theo dõi những trường hợp cần lưu ý (nếu cần).
 - GV có thể tổ chức cho HS đánh giá lẫn nhau thông qua các tiêu chí trong quá trình báo cáo 
kết quả hoạt động (thời gian thực hiện, số lượng ý kiến, mức độ hoàn thành, ghi chép). 
 - Căn cứ vào sản phẩm học tập và thái độ học tập, GV đánh giá được sự tiến bộ của HS, đánh 
giá được khả năng vận dụng giải quyết tình huống vào thực tiễn.
 C. LUYỆN TẬP
Hoạt động 5: Hệ thống hoá kiến thức và luyện tập
 a. Mục tiêu hoạt động
 Quan sát bảng ghi hoặc màn hình máy chiếu để thảo luận nhóm nhằm chuẩn hoá kiến thức 
và luyện tập.
 b. Nội dung:
 + Khái niệm về dao động tắt dần, dao động duy trì, dao động cưỡng bức .
 + Phân biệt điểm khác nhau giữa dao động duy trì và dao động cưỡng bức.
 + Cộng hưởng và điều kiện để xảy ra hiện tượng cộng hưởng.
 + Tác dụng của dao động tắt dần, của cộng hưởng trong kỹ thuật và đời sống. Trường hợp 
nào cần phát huy, trường hợp nào cần hạn chế.
 + GV giao cho HS luyện tập một số bài tập đã biên soạn.
 b. Gợi ý tổ chức hoạt động
 GV yêu cầu HS quan sát lên bảng ghi hoặc xem các slide do giáo viên trình chiếu để thảo 
luận nhóm nhằm chuẩn hoá kiến thức. Khi GV dùng slide thì yêu cầu HS nhắc lại hoặc thảo luận 
để hoàn thiện các khái niệm vừa mới học ở từng slide một. Qua đó GV hệ thống và cùng HS chốt 
kiến thức. Sau cùng, HS thảo luận và giải các bài tập do GV đưa ra.
 1. Trắc nghiệm
Câu 1: Phát biểu nào sai khi nói về dao động tắt dần:
 A. Biên độ dao động giảm dần
 B. Cơ năng dao động giảm dần
 C. Tần số dao động càng lớn thì sự tắt dần càng chậm
 D. Lực cản và lực ma sát càng lớn thì sự tắt dần càng nhanh
Câu 2: Dao động duy trì là dao động tắt dần mà ta đã:
 A. Làm mát lực cản môi trường đối với vật chuyển động
 B. Tác dụng ngoại lực biến đổi điều hoà theo thời gian vào vật
 C. Tác dụng ngoại lực vào vật dao động cùng chiều với chuyển động trong một phần của từng 
 chu kì
 D. Kích thích lại dao động khi dao động bị tắt dần
Câu 3: Trong những dao động tắt dần sau, trường hợp nào tắt dần nhanh là có lợi:
 A. Dao động của khung xe qua chỗ đường mấp mô
 B. Dao động của đồng hồ quả lắc
 C. Dao động của con lắc lò xo trong phòng thí nghiệm
 D. Cả B và C đều đúng
Câu 4: Chọn câu đúng trong các câu sau:
 A. Dao động điều hoà là một dao động tắt dần theo thời gian
 B. Chu kì dao động điều hoà phụ thuộc vào biên độ dao động
 C. Khi vật dao động ở vị trí biên thì thế năng của vật lớn nhất
 D. Biên độ dao động là giá trị cực tiểu của li độ
 GV: Đoàn Thanh Ngọc Trường THPT Đức Thọ Giáo án Vật lý 12 – Năm học 2019-2020
 GV ghi kết quả cam kết của cá nhân hoặc nhóm HS, hướng dẫn, gợi ý cách thực hiện cho 
HS, hướng dẫn HS tự đánh giá hoặc đánh giá lẫn nhau.
 d. Sản phẩm hoạt động
 Bài tự làm vào vở ghi của HS.
 GV: Đoàn Thanh Ngọc Trường THPT Đức Thọ Giáo án Vật lý 12 – Năm học 2019-2020
-Xác nhận kết quả, nhận xét -Chú ý phân biệt độ biến dạng của lò xo và độ 
 lệch của lò xo khỏi vị trí cân bằng trong 
 trường hợp lò xo đặt thẳng đứng
 -Chú ý chiều của trục toạ độ để xác định dấu 
 của x0 và v0
Hoạt động 5: Củng cố, giao nhiệm vụ về nhà
-Hướng dẫn HS làm các bài tập trong Sbt Vật -Ghi nhớ bài tập
lý -Ghi nhận dặn dò của giáo viên
-Hướng dẫn HS đọc trước bài tiếp theo
 GV: Đoàn Thanh Ngọc

File đính kèm:

  • docxgiao_an_vat_li_12_tiet_67_nam_hoc_2019_2020_doan_thanh_ngoc.docx