Sáng kiến kinh nghiệm Địa lí Lớp 10 - Trải nghiệm sáng tạo với chủ đề Môi trường và phát triển bền vững - Địa lý 10
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Địa lí Lớp 10 - Trải nghiệm sáng tạo với chủ đề Môi trường và phát triển bền vững - Địa lý 10", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Địa lí Lớp 10 - Trải nghiệm sáng tạo với chủ đề Môi trường và phát triển bền vững - Địa lý 10
MỤC LỤC A/ ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................................................1 I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:..........................................................................................................1 II. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ...........................................................................2 1. Mục đích .................................................................................................................................2 2. Nhiệm vụ:................................................................................................................................2 III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU ...........................................................................2 1. Đối tượng: ...............................................................................................................................2 2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................................2 IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................................2 1.Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: .........................................................................................2 2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn .........................................................................................2 V. GIẢ THIẾT KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI...............................................................................3 VI. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI..........................................................................3 B/ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.........................................................................................................4 I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO. .........................4 1. Cơ sở lý luận. ..........................................................................................................................4 1.1. Khái niệm:............................................................................................................................4 1.2. Mục đích: .............................................................................................................................4 1.3. Vai trò: .................................................................................................................................4 1.4. Đặc điểm và các giai đoạn TNST: ......................................................................................4 1.5. Hình thức tổ chức các hoạt động TNST trong nhà trường phổ thông .................................5 2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu........................................................................................7 2.1. Thực trạng............................................................................................................................7 2.2. Nguyên nhân:.......................................................................................................................8 II. TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO VỚI CHỦ ĐỀ “ MÔI TRƯỜNG VÀ SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG” – ĐỊA LÝ 10........................................................................................................8 1. Giới thiệu chung: ....................................................................................................................8 1.1. Nội dung chương trình môn học được thể hiện trong chủ đề ..............................................8 1.2. Mục tiêu của chủ đề:............................................................................................................8 1.3. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: ....................................................................................9 1.4. Mô tả các mức độ nhận thức và định hướng năng lực được hình thành theo chủ đề CTGDPT.....................................................................................................................................9 1.5. Câu hỏi theo các mức độ:.....................................................................................................9 1.6. Hoạt động dạy học: ............................................................................................................9 1.7. Hoạt động tổng kết:............................................................................................................11 1.8. Hoạt động nối tiếp:.............................................................................................................11 2. Trải nghiệm sáng tạo:............................................................................................................11 2.1. Những nội dung cần làm khi thực hiện hoạt động TNST trong chủ đề:............................11 2.2. Báo cáo sản phẩm theo nhóm: ..........................................................................................13 2.3. Kết quả thực hiện ...............................................................................................................19 3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động TNST .........................................19 C/ KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..............................................................................................21 I- Kết luận .................................................................................................................................21 II. Kiến nghị... .21 II. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 1. Mục đích Học qua trải nghiệm sáng tạo giúp cho học sinh không những có được năng lực thực hiện mà còn có những trải nghiệm về cảm giác, cảm xúc, ý chí và nhiều trạng thái tâm lý khác... Từ đó có rèn luyện cho học sinh tính trách nhiệm và hướng giải quyết các vấn đề thực tiễn. 2. Nhiệm vụ - Nghiên cứu lý luận đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực. - Nghiên cứu lý luận của việc dạy học TNST. - Nghiên cứu sách giáo khoa môn Địa lý, Hoá học, GDCD để đinh hướng học sinh trong các hoạt động trải nghiệm có liên quan. - Nghiên cứu thực tế vấn đề trong trường học. - Rút ra kết luận và kiến nghị. - Thống kê các kết quả đạt được khi thực nghiệm. III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng Học sinh khối 10 trung học phổ thông vvvvv 2. Phạm vi nghiên cứu - Áp dụng cho một số bài học Địa Lý 10 chương trình sách giáo khoa ban cơ bản - Giới hạn: + Nội dung: Trải nghiệm sáng tạo thể hiện qua “ Môi trường và phát triển bền vững” + Thời gian: Tiến hành từ tháng 01/2018 đến tháng 8/ 2018. + Không gian: Tại một số lớp 10 trường trung học phổ thông. IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Để thực hiện đề tài này tôi đã nghiên cứu và sử dụng một số phương pháp sau: 1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết Thu thập tài liệu về lý luận dạy học địa lý, giáo dục học, tâm lý học, sách giáo khoa..có liên quan đến đề tài. Ngoài ra còn có một số tạp chí, báo, tin tức thời sự, thông tin trên Internet và trên cơ sở tổng hợp, chọn lọc, phân tích để đúc kết, hệ thống hóa kiến thức. 2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 2 B/ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO. 1. Cơ sở lý luận. 1.1. Khái niệm: Hoạt động TNST là hoạt động giáo dục, trong đó, dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh được tham gia trực tiếp vào các hoạt động thực tiễn khác nhau của đời sống gia đình, nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình. 1.2. Mục đích Thông qua các hoạt động thực hành, những việc làm cụ thể và các hành động của học sinh, HĐTNST là các HĐGD có mục đích, có tổ chức được thực hiện trong hoặc ngoài nhà trường nhằm phát triển, nâng cao các tố chất và tiềm năng của bản thân học sinh, nuôi dưỡng ý thức sống tự lập, đồng thời quan tâm, chia sẻ tới những người xung quanh. Thông qua việc tham gia vào các HĐTNST, học sinh được phát huy vai trò chủ thể, tính tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo của bản thân. Các em được trải nghiệm, được bày tỏ quan điểm, ý tưởng, được đánh giá và lựa chọn ý tưởng hoạt động, được thể hiện, tự khẳng định bản thân, được tự đánh giá và đánh giá kết quả hoạt động của bản thân, của nhóm mình và của bạn bè, Từ đó, hình thành và phát triển cho các em những giá trị sống và các năng lực cần thiết. 1.3. Vai trò - Cầu nối nhà trường, kiến thức các môn học. với thực tiễn cuộc sống một cách có tổ chức, có định hướng ... góp phần tích cực vào hình thành và củng cố năng lực và phẩm chất nhân cách người học. - Nuôi dưỡng và phát triển đời sống tình cảm, ý chí tạo động lực hoạt động, tích cực hóa bản thân. 1.4. Đặc điểm và các giai đoạn TNST a. Đặc điểm + Hoạt động TNST mang tính tích hợp và phân hóa cao + Hoạt động TNST thực hiện dưới nhiều hình thức đa dạng + Hoạt động TNST là quá trình học tích cực, hiệu quả và sáng tạo 4 dung kiến thức thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, có tác dụng giáo dục “chơi mà học, học mà chơi”. 1.5.3. Tổ chức diễn đàn: là một hình thức tổ chức hoạt động được sử dụng để thúc đẩy sự tham gia của học sinh thông qua việc các em trực tiếp bày tỏ ý kiến của mình với đông đảo bạn bè, nhà trường, thầy cô giáo, cha mẹ và những người lớn khác có liên quan. 1.5.4. Sân khấu tương tác: là một hình thức nghệ thuật tương tác dựa trên hoạt động diễn kịch, trong đó vở kịch chỉ có phần mở đầu đưa ra tình huống, phần còn lại được sáng tạo bởi người tham gia. Phần trình diễn chính là một cuộc chia sẻ giữa những người thực hiện và khán giả, đề cao tính tương tác, sự tham gia của khán giả. 1.5.5. Tham quan, dã ngoại: là một hình thức tổ chức học tập thực tế hấp dẫn với. Mục đích là để các em tìm hiểu và học hỏi kiến thức, tiếp xúc với các di tích lịch sử, .. giúp các em có được những kinh nghiệm thực tế, từ đó có thể áp dụng vào cuộc sống 1.5.6. Hội thi / cuộc thi: là một trong những hình thức tổ chức hoạt động hấp dẫn, lôi cuốn, đạt hiệu quả cao trong tập hợp, giáo dục, rèn luyện và định hướng giá trị cho tuổi trẻ. Tổ chức hội thi cho học sinh là cần thiết trong quá trình tổ chức HĐTNST. 1.5.7. Tổ chức sự kiện là một hoạt động tạo cơ hội cho học sinh được thể hiện những ý tưởng, khả năng sáng tạo của mình, thể hiện năng lực tổ chức hoạt động, thực hiện và kiểm tra giám sát hoạt động. 1.5.8. Hoạt động giao lưu: là một hình thức tổ chức giáo dục nhằm tạo ra các điều kiện cần thiết để cho học sinh được tiếp xúc, trò chuyện và trao đổi thông tin với những nhân vật điển hình trong các lĩnh vực hoạt động nào đó. 1.5.9. Hoạt động chiến dịch: là hình thức tổ chức không chỉ tác động đến học sinh mà tới cả các thành viên cộng đồng. Mỗi chiến dịch nên mang một chủ đề để định hướng cho các hoạt động như: chiến dịch giờ trái đất; Chiến dịch bảo vệ môi trường... 1.5.10. Hoạt động nhân đạo: là hoạt động tác động đến trái tim, tình cảm, sự đồng cảm của học sinh trước những hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Thông qua hoạt động nhân đạo..để kịp thời giúp đỡ họ từng bước khắc phục khó khăn, ổn định cuộc sống, vươn lên hòa nhập với cộng đồng. 2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu (Cơ sở thực tiễn) 2.1. Thực trạng - Trong giáo viên: 6 - Trong chương trình không phải bài nào, chủ đề nào cũng đều vận dụng được hoạt động TNST. - TNST là vấn đề mới nên học sinh vẫn chưa hiểu được hết ý nghĩa các hoạt động để thực hiện một cách hiệu quả. II. TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO VỚI CHỦ ĐỀ “MÔI TRƯỜNG VÀ SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG” – ĐỊA LÝ 10. 1. Giới thiệu chung: 1.1. Nội dung chương trình môn học được thể hiện trong chủ đề Chủ đề “Môi trường và sự phát triển bền vững” nằm trong chương trình Địa lý lớp 10. Kiến thức được thể hiện trong hai nội dung: Nội dung 1: Môi trường và tài nguyên thiên nhiên. Nội dung 2: Môi trường và sự phát triển bền vững. Như vây, khi học xong nội dung của chủ đề, học sinh đã có kiến thức đầy đủ Môi trường, tài nguyên và sự phát triển bền vững. - Phương án/kế hoạch hoạt động trải nghiệm sáng tạo: + Thời lượng dạy học chủ đề này 02 tiết. + Thời lượng chuẩn bị thực hiện hoạt động TNST của học sinh: 2 tuần. + Thời lượng thực hiện TNST của học sinh: 1 buổi. 1.2. Mục tiêu của chủ đề: a. Kiến thức: - Nắm được khái niệm về môi trường, tài nguyên, phân biệt được các loại môi trường, phân loại tài nguyên; chức năng của môi trường và vai trò của môi trường . - Hiểu được mối quan hệ giữa môi trường và phát triển nói chung, ở các nước phát triển và đang phát triển nói riêng; Hiểu được mỗi thành viên trong xã hội đều có thể đóng góp nhằm giải quyết tốt mối quan hệ giữa môi trường và phát triển. b. Về kĩ năng: Kĩ năng liên hệ với thực tiễn Việt Nam, phân tích có tính phê phán những tác động xấu tới môi trường. c. Về thái độ: Xác định thái độ và hành vi trong bảo vệ môi trường, tuyên truyền giáo dục bảo vệ môi trường. 1.3. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: 8 -Môi trường sống : là tất cả hoàn cảnh bao quanh con người, có ảnh hưởng đến sự sống và phát triển của con người -Môi trường nhân tạo (sgk) 2. Sự khác nhau giữa môi trường nhân tạo và môi trường tự nhiên. - Sự khác nhau : về nguồn gốc; về sự phát triển II. Chức năng của môi trường. Vai trò của môi trường đối với sự phát triển xã hội loài người 1.Chức năng: Là không gian sống của con người; Là nguồn cung cấp tài nguyên thiên nhiên; Là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người thải ra. 2.Vai trò: Có vai trò quan trọng không thể thiếu được, là tiền đề cho quá trình sản xuất III. Tài nguyên thiên nhiên 1.Khái niệm: 2.Phân loại tài nguyên thiên nhiên: TN có thể bị hao kiệt; TN không bị hao kiệt. Môi trường và sự phát triên bền vững. I. Sử dụng hợp lí tài nguyên bảo vệ môi trường là điều kiện để phát triển - Sự phát triển nền KT- XH làm cho nhu cầu về TNTN ngày càng tăng. - Hầu hết tài nguyên bị suy giảm do khai thác quá mức, MT dần bị suy thoái. - Khái niệm phát triển bền vững: là sự phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu của hiện tại mà không làm thiệt hại đến khả năng của các thế hệ tương lai được thoả mẵn nhu cầu của chính họ. - Việc giải quyết vấn đề MT cần phải có những nổ lực lớn về chính trị, KT và KH-KT. II. Vấn đề môi trường và phát triển ở các nhóm nước 1. Các nước phát triển - Biểu hiện : Ô nhiễm khí quyển, thủng tầng ôzôn, mưa axit; ô nhiễm nguồn nước, cạn kiệt tài nguyên khoáng sản. - Nguyên nhân : Do quá trình CNH, HĐH và đô thị hoá diễn ra quá nhanh 2. Các nước đang phát triển - Biểu hiện : Tài nguyên khoáng sản bị khai thác quá mức; khai thác không đi đôi với phục hồi; đất đai bị hoang mạc hoá nhanh; thiếu nước ngọt - Nguyên nhân : Hướng giải quyết : Khai thác và sử dụng hợp lí TNTN; giảm tỉ lệ gia tăng dân số các 10 khi con người hồ hỏng, băng thải tập đựng thực phẩm đĩa nhạc, trung theo - Một số loại vật radio không quy định. dụng/ thiết bị thể sử dụng. trong đời sống hàng ngày. Rác vô cơ là - Các loại giấy - Thùngcarton, loại rác khó thải sách báo cũ. Cần được phân hủy nhưng - Các loại hộp/ - Hộp giấy, bì tách riêng, có thể đưa vào chai/ vỏ lon thực thư, bưu thiếp đựng trong RÁC TÁI tái chế để sử phẩm bỏ đi đã qua sử dụng túi ny-lon CHẾ dụng nhằm mục - Các loại vỏ hoặc túi vải đích phục vụ lon, hộp trà. để bán lại cho con người. - Các loại ghế, cho cơ sở tái thau/ chậu chế nhựa, quần áo và vải cũ Phân loại rác là một thao tác đơn giản ( nhiều người có thể làm được) nên nếu làm tốt sẽ mang lại lợi ích về kinh tế - xã hội, môi trường và ngược lại khi trình độ khoa học và kỷ thuật hiện đại chưa được ứng dụng rộng rãi cùng với ý thức con người thì chẳng bao lâu nữa diện tích đất sẽ bị thu hẹp do rác và ô nhiễm môi trường. 2.1.2. Giao nhiệm vụ: Bước 1: Giáo viên và học sinh cùng thảo luận để xác định các nội dung TNST trong chủ đề “Môi trường và sự phát triển bền vững” Bước 2: Thành lập nhóm - Giáo viên phát phiếu thăm dò theo sở thích( Phụ lục 1)- Học sinh điền vào phiếu - Giáo viên công bố kết quả sắp xếp nhóm theo sở thích - Các nhóm bầu nhóm trưởng, thư ký. Điều chỉnh các đối tượng học khác nhau: Theo trình độ học sinh: + Học sinh có năng lực học tập trung bình và yếu: Tập hợp các văn bản đã xử lý, tham gia tìm kiếm thông tin trong SGK, trên mạng Internet. + Học sinh có năng lực học tập khá: Tham gia tìm kiếm thông tin, tóm tắt các nội dung tìm kiếm được. + Học sinh có năng lực học tập tốt: Tóm tắt, chắt lọc và chỉnh sửa các thông tin tìm kiếm được. Theo năng lực sử dụng CNTT và các năng lực khác: 12 2. Thiết kế trang phục: các trang phục phù hợp với các thành viên trong nhóm. 3. Biểu diễn thời trang: Hai thành viên nhóm có khả năng dẫn chương trình đảm nhận, giới thiệu lần lượt những trang phục mà cả nhóm thiết kế, biểu diễn trên nền nhạc nhẹ. Một số hình ảnh hoạt động TNST của nhóm 1 4. Sau khi trình diễn thời trang, các nhóm khác đặt câu hỏi dành cho nhóm 1, các thành viên nhóm 1 hội ý và trả lời câu hỏi. 5. Câu hỏi Giáo viên dành cho nhóm 1: Trong quá trình tạo ra sản phẩm từ phế thải, em có suy nghĩ gì về vấn đề bảo vệ môi trường ở địa phương, đặc biệt hiện nay rất nhiều xã đã và đang về đích Nông thôn mới? (dẫn chứng cụ thể) Gợi ý trả lời: ( Học sinh có thể trả lời theo các phương án khác nhau, giáo viên nhận xét, đánh giá, góp ý và gợi ý trả lời) - Người dân ngày càng có ý thức hơn trong bảo vệ môi trường. - Hành động BVMT: đổ rác đúng nơi quy định, sạch nhà, sạch ngõ, sạch xóm. - Các xã đã và đang về đích Nông thôn mới: trồng nhiều cây xanh, vườn mẫu Tuy nhiên, vẫn còn hiện tượng lạm dụng túi nilon trong sinh hoạt, rác thải chưa phân loại tại nguồn, xử lý một số rác thải động vật chưa đúng quy trình, lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật(dẫn chứng cụ thể) 6. Kết quả đánh giá nhóm 1 (Phiếu Phụ lục 2) 2.2.2. Báo cáo sản phẩm nhóm 2: Khi Tôi là phóng viên: Làm phóng sự về môi trường tại địa phương, trường học. Đây là một hình thức trải nghiệm phát huy tinh thần tập thể, khả năng sáng tạo, tư duy 14 5. Sau khi trình bày sản phẩm, các nhóm khác đặt câu hỏi dành cho nhóm 2, các thành viên nhóm 2 hội ý và trả lời câu hỏi. 6. Câu hỏi Giáo viên dành cho nhóm 2: Là học sinh trường THPT ..., các em đã vận dụng Quy tắc ứng xử văn hoá trong trường học về vấn đề bảo vệ môi trường như thế nào? Gợi ý trả lời: ( Học sinh có thể trả lời theo các phương án khác nhau, giáo viên nhận xét, đánh giá, góp ý và gợi ý trả lời) Theo quy định ở Chương II, điều 3, khoản 7 của bộ Quy tắc ứng xử văn hóa trong trường học đã quy định học sinh phải có ý thức BVMT. Hành động: Tiết kiệm điện, nước; Không bẻ cành hái lá, ngồi trên các bồn cây; Không vứt rác bừa bãi (đặc biệt trong các hoạt động ngoại khóa, ăn sáng, TDTT);Ý thức trong vệ sinh cá nhân và sử dụng các công trình công cộng 7. Kết quả đánh giá nhóm 2 (Phiếu Phụ lục 2) 2.2.3. Báo cáo sản phẩm nhóm 3: Tạo ra các sản phẩm từ phế thải. - Xác định lợi ích và ý nghĩa từ tái chế phế thải: + Giảm rác thải tại bãi rác: Có rất nhiều loại chất thải được chuyển vào bãi rác, từ rác gia đình đến rác khó phân hủy...chúng có thể sản sinh ra khí có thể gây hại cho môi trường. Vì vậy, hãy phân loại rác tại nhà trước khi đổ vào bãi rác. Cách này vừa mang lại lợi ích giảm nguy cơ ô nhiễm và giảm lượng rác thải mang ra bãi mỗi ngày. + Giảm tiêu thụ năng lượng: Việc tái chế thường sử dụng ít năng lượng hơn so với sản xuất sản phẩm từ các nguồn nguyên chất. Trong khi đó những lợi ích từ cây xanh mang lại cho cuộc sống con người là rất lớn. Vì vậy, đã đến lúc chúng ta cần ý thức và thực hiện nghiêm túc hơn nữa việc tái chế rác thải. + Giảm ô nhiễm: Các bãi rác thường phát sinh mùi chẳng mấy dễ chịu. Điều này có thể gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sức khỏe. Vì vậy giảm rác thải tại các bãi chôn lấp sẽ giúp giảm tình trạng ô nhiễm mà nó gây ra. Song song đó, việc tái chế thường phát ra ít carbon, do đó giúp giảm lượng khí thải carbon ra môi trường. +Chi phí: Một lợi ích khác của việc tái chế là thường tiết kiệm khoản chi phí đáng kể. Một số người thấy rằng bằng cách này họ có thể “tái chế” tiền. Ví dụ lá cây, rau củ là nguyên liệu tuyệt vời để làm phân compost. Sử dụng phân hữu cơ tự chế rõ ràng là rẻ hơn rất nhiều so với việc mua phân bón ở cửa hàng. Và đây cũng là cách hữu ích để tiết kiệm tiền và bảo vệ môi trường. Nếu nhìn thấy một lợi ích thực sự liên quan đến túi tiền của mình thì đó là động lực tuyệt vời để thực hiện tái chế. + Cho cuộc sống thêm xanh Mỗi bước chân đi, dù chỉ thực hiện một điều nhỏ cũng góp phần bảo vệ môi trường. Sức ảnh hưởng càng lớn hơn nếu chúng ta cùng kêu gọi mọi người tham gia. Tái chế rất dễ dàng, có thể thực hiện ngay tại nhà bằng những việc rất đơn giản. Chẳng hạn như các 16 Sử dụng phế thải để tạo ra sản phẩm phong phú, đa dạng và rất đẹp mắt. Vậy, em sẽ thuyết phục các thầy cô và các bạn như thế nào để cùng chung tay bảo vệ môi trường? Gợi ý trả lời: ( Học sinh có thể trả lời theo các phương án khác nhau, giáo viên nhận xét, đánh giá, góp ý và gợi ý trả lời) Môi trường có vai trò rất quan trọng trong cuộc sống của chúng ta. Rác thải có thể tái chế được rất nhiều sản phẩm hữu ích. Vì vậy, chúng ta hãy: - Chấp hành tốt các quy định về bảo vệ môi trường. - Phân loại rác nguồn để tái chế hiệu quả: + Rác hữu cơ: tốt cho cây trồng, thân thiện với môi trường. + Rác tái chế: vừa có ý nghĩa kinh tế, vừa có ý nghĩa môi trường. 7. Kết quả đánh giá nhóm 3 (Phiếu Phụ lục 2) Câu hỏi dành cho 3 nhóm: Sau khi cả ba nhóm thực hiện xong nhiệm vụ của mình, để tăng thêm phần hấp dẫn, khả năng nắm bắt thông tin, nhạy bén với thời cuộc, giáo viên đưa ra câu hỏi liên quan đến vấn đề môi trường và rất mang tính thời sự: Đây là một chiến dịch mang tính toàn cầu được ra đời năm 2007 tại Sydney (Ôxtrâylia), hiện nay có hơn 150 nước tham gia? (Câu hỏi hiểu biết mang tính thời sự này đã tạo nên một hiệu ứng rất tốt ở học sinh) 2.2.4. Đánh giá và cho điểm của các nhóm: Việc đánh giá phải khách quan, chính xác, khuyến khích được tinh thần làm việc của các thành viên trong mỗi nhóm. Kết quả đánh giá dựa theo tiêu chí chấm ở Phụ lục 2. 2.3. Kết quả thực hiện Từ thực tế qua hoạt động giáo dục TNST , khi áp dụng đề tài này, tôi nhận thấy đã khơi dậy sự sáng tạo, tính năng động, sự tự chủ của học sinh trong thực hiện nhiệm vụ và đã tạo sự hứng thú cho học sinh Để có cơ sở khách quan trong việc đánh giá hiệu quả của đề tài, tôi tiến hành thực nghiệm bằng câu hỏi kiểm tra. Kết quả thu được như sau Trước khi áp dụng SKKN (%) Sau khi áp dụng SKKN (%) Lớp Kết quả Tốt Khá TB Yếu Tốt khá TB Yếu Kiến thức 69 20 6 5 85 15 0 0 10A1 TNST 30 40 25 5 78 22 0 0 Kiến thức 62 24 9 5 75 25 0 0 10A3 TNST 25 40 30 5 72 28 0 0 18 C/ KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I- Kết luận “Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn giáo dục nhà trường gắn với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội” (Trích Nghị quyết số 29 –NQ/TW, ngày 4 tháng 11 năm 2013) Như vậy, hoạt động trải nghiệm sáng tạo được coi là phương pháp thật sự ưu việt cho sự phát triển năng lực sáng tạo, giúp các em tự chiếm lĩnh kiến thức, hình thành các kĩ năng, giá trị và phẩm chất của bản thân. Hầu hết học sinh khi được HĐ TNST đều tỏ ra thích thú, hứng khởi. Rất nhiều em thể hiện rõ năng lực của mình qua các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong các môn học. Thông qua các hoạt động thực hành, những việc làm cụ thể, học sinh sẽ phát huy vai trò cụ thể, tính tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo của bản thân. Các em được tham gia vào tất cả các khâu của quá trình hoạt động từ thiết kế, chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả, các em còn được bày tỏ quan điểm ý tưởng và lựa chọn ý tưởng của chính mình. Do vậy mà các em thật sự hào hứng và rất tích cực khi được học tập dưới dạng HĐ TNST. Qua nghiên cứu và thực hiện đề tài, tôi nhận thấy và đúc rút kinh nghiệm: Đối với giáo viên - Rèn luyện được ý thức tự học, sáng tạo qua việc nghiên cứu tài liệu, truy cập mạng, tìm các tư liệu thông tin...đặc biệt là cách thức tổ chức các hoạt động TNST. - Kiến thức được nâng cao và mở rộng nhờ việc tìm tòi, học hỏi từ tài liệu, đồng nghiệp... - Vận dụng kết hợp các phương pháp dạy học, hiểu các hoạt động TNST để có những định hướng đúng cho học sinh để đạt hiệu quả cao nhất Đối với học sinh - Thông qua việc thực hiện TNST rèn luyện tính tư duy độc lập, mạnh dạn, tự tin, tính tương tác trong hoạt động nhóm, gắn kiến thức đã học với thực tiễn cuộc sống (học đi đôi với hành). - Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo làm cho vốn hiểu biết của các em càng phong phú. 20 PHỤ LỤC Phụ lục 1: Khả năng của học sinh (Đánh dấu (x) vào ô trả lời) Trả lời Stt Nội dung điều tra Có Không 1 Khả năng thiết kế bản trình chiếu trên powerpoint 2 Khả năng hội hoạ 3 Khả năng tìm kiếm thông tin trên mạng Internet Khả năng thiết kết bản thuyết trình trên các ứng dụng phần 4 mềm CNTT 5 Khả năng phân tích và tổng hợp thông tin 6 Khả năng vẽ biểu đồ trên Excel 7 Khả năng làm phóng sự 8 Khả năng quay Video 9 Khả năng thuyết trình 10 Khả năng dẫn chương trình 22 MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO CỦA CÁC NHÓM Thảo luận nhóm Trình diễn thời trang 24 Sản phẩm tự làm từ phế thải và được trang trí trong lớp học của nhóm 3 26 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT HĐTNST Hoạt động trải nghiệm sáng tạo HĐGD Hoạt động giáo dục MT Môi trường TNTN Tài nguyên thiên nhiên 28
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_dia_li_lop_10_trai_nghiem_sang_tao_voi.doc