Sáng kiến kinh nghiệm Lịch sử Lớp 12 - Đề tài: Hướng dẫn học sinh ôn tập dạng câu hỏi so sánh trong thi THPT quốc gia và học sinh giỏi phần Lịch sử Việt Nam 1930 – 1945

doc 21 Trang tailieuthpt 95
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Lịch sử Lớp 12 - Đề tài: Hướng dẫn học sinh ôn tập dạng câu hỏi so sánh trong thi THPT quốc gia và học sinh giỏi phần Lịch sử Việt Nam 1930 – 1945", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Lịch sử Lớp 12 - Đề tài: Hướng dẫn học sinh ôn tập dạng câu hỏi so sánh trong thi THPT quốc gia và học sinh giỏi phần Lịch sử Việt Nam 1930 – 1945

Sáng kiến kinh nghiệm Lịch sử Lớp 12 - Đề tài: Hướng dẫn học sinh ôn tập dạng câu hỏi so sánh trong thi THPT quốc gia và học sinh giỏi phần Lịch sử Việt Nam 1930 – 1945
 MỤC LỤC
Nội dung sáng kiến kinh nghiệm. Trang
I. Phần mở đầu 1
1. Lí do chọn đề tài 1
2. Đối tượng nghiên cứu 2
3. Mục đích nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 2
5. Giả thuyết khoa học 2
6. Lịch sử vấn đề 2
7. Đóng góp của đề tài nghiên cứu 2
II. Nội dung 3
1. Cơ sở lí luận 3
1.1. Kĩ năng so sánh 3
1.2 Kĩ năng so sánh trong dạy học lịch sử 3
2. Cơ sở thực tiễn 4
3. Rèn luyện kĩ năng so sánh cho học sinh. 6
3.1. Trình tự của kĩ năng so sánh 6
3.2. Các biện pháp rèn luyện kĩ năng so sánh 6
3.3. Các hình thức kiểm tra, đánh giá kĩ năng so sánh cho học sinh 8
4. Những nội dung so sánh cơ bản trong phần Lịch sử Việt Nam 1930 – 1945 9
(Lịch sử 12)
5. Kết quả thực nghiệm của đề tài 16
III. Kết luận 18
IV. Kiến nghị 18 Trong việc học môn lịch sử học sinh thường rất lúng túng trong việc giải quyết 
các dạng bài tập so sánh các vấn đề lịch sử. Đề thi THPT quốc gia cũng như thi học 
sinh giỏi cũng có nhiều câu hỏi liên quan tới kĩ năng so sánh các sự kiện lịch sử, các 
vấn đề lịch sử. Trên thực tế như vậy nên tôi chọn đề tài “ Hướng dẫn học sinh ôn tập 
dạng câu hỏi so sánh trong thi THPT quốc gia và học sinh giỏi phần Lịch sử Việt Nam 
1930 – 1945”. để góp phần giúp học sinh lớp 12 có thể phát huy tốt kĩ năng này trong 
các kì thi THPT quốc gia cũng như thi học sinh giỏi. 
 2. Đối tượng nghiên cứu.
 Trong sáng kiến kinh nghiệm này đối tượng nghiên cứu là học sinh khá, giỏi lớp 
12. 
 3. Mục đích của sáng kiến kinh nghiệm.
 Phát triển tư duy và rèn luyện kỹ năng so sánh cho học sinh khá, giỏi.
 Nâng cao hiệu quả dạy học và ôn thi THPT quốc gia và học sinh giỏi phần Lịch 
sử Việt Nam giai đoạn 1930 – 1945. 
 4. Phương pháp nghiên cứu. 
 Để hoàn thành sáng kiến kinh nghiệm này tôi sử dụng phương pháp tư duy lôgíc, 
thực nghiệm sư phạm, khảo sát thực tế. 
 5. Giả thuyết khoa học.
 Nếu sáng kiến kinh nghiệm được áp dụng một rộng rãi với sự đóng góp của đồng 
nghiệp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả dạy học và ôn thi THPT quốc gia và thi học 
sinh giỏi phần Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1930-1945.
 6. Lịch sử vấn đề.
 Hiện chưa có một tài liệu nào hướng dẫn học sinh ôn tập thi THPT quốc gia dạng 
câu hỏi so sánh phần Lịch sử Việt Nam 1930-1945.
 7. Đóng góp của sáng kiến kinh nghiệm.
 + Nâng cao hiệu quả trong việc ôn tập thi THPT quốc gia cho học sinh 12.
 + Rèn luyện kĩ năng so sánh cho học sinh thi học sinh giỏi các cấp (cấp trường, 
cấp tỉnh).
 + Tài liệu tham khảo cho giáo viên trong giảng dạy phần Lịch sử Việt Nam giai 
đoạn 1930 -1945.
 2 như thấy được ưu nhược điểm hay nét tiến bộ của các vấn đề lịch sử. Trên cơ sở đó 
học sinh nhận thấy được mối liên hệ, quy luật phát triển của các sự kiện lịch sử. 
 2. Cơ sở thực tiễn.
 Trong thực tế hiện nay thì bộ môn lịch sử ở trường phổ thông vẫn còn gặp nhiều 
khó khăn trong việc dạy và học mà nguyên nhân quan trọng nhất là do yêu cầu của xã 
hội đối với khoa học xã hội nói chung và môn Lịch sử nói riêng đã làm cho người học 
“quay lưng lại”. Tâm lý thực dụng trong học tập đã làm cho học sinh tập trung vào các 
môn khoa học tự nhiên nhiều hơn. 
 Thay vì thi 8 môn như năm 2016, thí sinh năm 2017 sẽ thi 5 bài, gồm 3 bài độc 
lập Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ và hai bài thi tổ hợp gồm Khoa học tự nhiên (Vật lý, 
Hóa học, Sinh học) và Khoa học xã hội (Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân đối với thí 
sinh hệ giáo dục THPT; Lịch sử, Địa lý với thí sinh hệ Giáo dục thường xuyên). Các 
bài thi tổ hợp có điểm từng môn thành phần để phục vụ xét tuyển đại học theo khối thi 
truyền thống; điểm toàn bài thi để xét công nhận tốt nghiệp THPT và xét tuyển đại học 
theo tổ hợp môn thi, bài thi mới. Năm 2017, nội dung đề thi sẽ chủ yếu trong chương 
trình lớp 12. Năm 2018, nội dung đề thi nằm trong chương trình lớp 11 và lớp 12; từ 
năm 2019 trở đi nằm trong chương trình 3 năm THPT. Môn Lịch sử sẽ thi theo hình 
thức trắc nghiệm với 40 câu với thời gian là 50 phút. 
 Đề thi môn Lịch sử có 40 câu theo các cấp độ nhận thức là nhận biết, thông hiểu, 
vận dụng thấp và vận dụng cao. Trong ba kì thi THPT quốc gia năm 2017, 2018, 2019 
đã có những câu hỏi đòi hỏi học sinh vận dụng kiến thức so sánh để giải quyết. Hầu 
hết các câu hỏi khi vận dụng kiến thức so sánh là những câu hỏi vận dụng. 
 Câu 25 – Mã đề 320 – Đề thi THPT quốc gia năm 2017
 Một trong những điểm khác nhau giữa chiến dịch Hồ Chí Minh (1975) và chiến 
dịch Điện Biên Phủ (1954) là về
 A. quyết tâm giành thắng lợi.
 B. kết cục quân sự.
 C. địa bàn mở chiến dịch.
 D. sự huy động lực lượng đến mức cao nhất. 
 Câu 21.- mã đề 310 – Đề thi THPT quốc gia năm 2018.
 4 Năm 2018 6/40
 Năm 2019 8/40
 3. Rèn luyện kĩ năng so sánh cho học sinh. 
 3. 1. Trình tự của kĩ năng so sánh.
 Bước 1: Nêu sự kiện, nội dung lịch sử cần so sánh.
 Bước 2: Phân tích đối tượng, tìm ra dấu hiệu bản chất của mỗi đối tượng so sánh. 
 Bước 3: Xác định những điểm khác nhau 
 Bước 4: Xác định những điểm giống nhau 
 Bước 5: Khái quát các dấu hiệu quan trọng giống và khác nhau của hai đối tượng 
so sánh.
 Bước 6: Nếu có thể được thì nêu rõ nguyên nhân của sự giống nhau và khác nhau 
đó, rút ra kết luận.
 Khi so sánh hai nội dung Lịch sử giáo viên hướng dẫn học sinh các bước theo 
trình tự của kĩ năng so sánh. 
 3.2. Các biện pháp rèn luyện kĩ năng so sánh cho học sinh.
 Trong quá trình dạy học môn Lịch sử 12, tôi nhận thấy việc rèn luyện kĩ năng so 
sánh cho học sinh của giáo viên còn hạn chế. Để giúp học sinh phát triển kĩ năng so 
sánh trong học tập, giáo viên có thể sử dụng các biện pháp sau để rèn luyện kĩ năng.
 + Sử dụng tình huống có vấn đề trong dạy học: Đây là phương pháp có thể kích 
thích ở mức cao nhất sự tham gia tích cực của học sinh vào quá trình học tập, phát 
triển các kỹ năng học tập, giải quyết vấn đề, kỹ năng đánh giá, dự đoán kết quả, kỹ 
năng giao tiếp như nghe nói, trình bày, của học sinh. 
 + Sử dụng bảng so sánh: Trong dạy học môn Lịch sử việc sử dụng bảng thống kê, 
so sánh, phân biệt các đối tượng rất có tác dụng đối với quá trình nhận thức của học sinh. 
Qua việc phân tích các số liệu, sự kiện trong bảng sẽ giúp học sinh phát huy các kĩ năng 
thao tác tư duy phân tích - tổng hợp, so sánh - đối chiếu, kĩ năng khái quát hóa, hệ thống 
hóa. Việc phân tích, tổng hợp , so sánh đối chiếu các số liệu sự kiện ghi trong bảng không 
chỉ giúp học sinh rút ra được những nhận xét đúng mà còn có tác dụng giúp các em nhớ 
lâu, hiểu cặn kẽ vấn đề, có khả năng tư duy sáng tạo trong việc so sánh các đối tượng tương 
tự. 
 6 4. Những nội dung so sánh cơ bản trong phần Lịch sử Việt Nam 1930 – 1945.
 4.1 So sánh Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam với 
Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương ( 10/1930 ).
 Nội dung của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng do Nguyễn Ái Quốc soạn 
thảo được thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng tháng 2 năm 1930 đã được tìm hiểu ở 
bài phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam 1925 đến năm 1930. Khi kết thúc bài 14 
(phong trào cách mạng 1930-1935) thì học sinh mới nắm vững kiến thức về nội dung 
của bản Luận cương chính trị tháng 10 năm 1930. Lúc này trên cơ sở kiến thức về nội 
dung của Cương lĩnh tháng 2 năm 1930 và Luận cương tháng 10 năm 1930 thì giáo 
viên mới hướng dẫn học sinh so sánh được những điểm giống nhau và khác nhau. 
 * Giống nhau:
 + Đường lối chiến lược: Cách mạng Việt Nam trải qua hai giai đoạn: trước hết 
làm Cách mạng tư sản dân quyền sau đó làm cách mạng xã hội chủ nghĩa
 + Nhiệm vụ của cách mạng: đánh đổ đế quốc và đánh đổ phong kiến.
 + Lực lượng chính của cách mạng là giai cấp công nhân và giai cấp nông dân.
 + Lãnh đạo: giai cấp công nhân với đội tiên phong là Đảng Cộng sản, Đảng lấy 
chủ nghĩa Mác – Lênin làm nền tảng tư tưởng.
 + Cách mạng Việt Nam (cách mạng Đông Dương) có mối quan hệ mật thiết với 
cách mạng thế giới, cần đoàn kết với vô sản Pháp và các dân tộc bị áp bức.
 Khác nhau: 
 - Đường lối chiến lược:
 + Cương lĩnh chính trị: tiến hành cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách 
mạng để đi tới xã hội cộng sản.
 + Luận cương chính trị: ban đầu là cách mạng tư sản dân quyền, sau đó phát triển 
bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa, tiến thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa.
 - Nhiệm vụ của cuộc cách mạng tư sản dân quyền:
 + Cương lĩnh chính trị đầu tiên: Cách mạng tư sản dân quyền không bao gồm 
cách mạng ruộng đất mà chỉ thực hiện nhiệm vụ chống đế quốc, giải phóng dân tộc.
 + Luận cương chính trị: cách mạng tư sản dân quyền bao gồm cả hai hiệm vụ 
chống đế quốc và cách mạng ruộng đất.
 - Về mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến. 
 8 Câu 3. Nội dung nào dưới đây là điểm khác nhau giữa Luận cương chính trị 
tháng 10 năm 1930 của Đảng Cộng sản Đông Dương và Cương lĩnh chính trị đầu tiên 
của Đảng Cộng sản Việt Nam?
 A. Chủ trương tập hợp lực lượng cách mạng.
 B. Xác định giai cấp lãnh đạo.
 C. Đề ra phương hướng chiến lược.
 D. Xác định phương pháp đấu tranh. 
 Câu 4. Nội dung nào dưới đây là điểm khác nhau giữa Luận cương chính trị 
tháng 10 năm 1930 của Đảng Cộng sản Đông Dương và Cương lĩnh chính trị đầu tiên 
của Đảng Cộng sản Việt Nam?
 A. Xác định giai cấp lãnh đạo.
 B. Đề ra phương hướng chiến lược.
 C. Xác định phương pháp đấu tranh. 
 D. Nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng. 
 Câu 5. Tính đúng đắn và sáng tạo của Cương lĩnh chính trị đầu tiên tháng 2 năm 
1930 của Đảng Cộng sản Việt Nam được thể hiện ở việc xác định
 A. nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền.
 B. mối quan hệ của cách mạng Việt Nam và thế giới.
 C. lực lượng nòng cốt của cách mạng.
 D. giai cấp lãnh đạo và lực lượng tham gia cách mạng. 
 Với câu hỏi này không có nội dung so sánh trong câu dẫn nhưng yêu cầu học 
sinh nhận thức được sự sáng tạo của Cương lĩnh chính trị với quan điểm của chủ nghĩa 
Mác – Lê nin và Luận cương chính trị. Các phương án gây nhiễu đều nêu rõ sự đúng 
đắn của Cương lĩnh chính trị nhưng sự sáng tạo của Cương lĩnh thể hiện ở chỗ lực 
lượng tham gia cách mạng. Học sinh phải nắm rõ lực lượng cách mạng trong quan 
điểm của Mác – Lê nin và Luận cương chính trị là giai cấp công nhân và nông dân. 
Còn đối với giai cấp tư sản và địa chủ là đối tượng của cách mạng. Trong khi đó 
Cương lĩnh chính trị do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo lại xem giai cấp tư sản và địa chủ 
là một phần của lực lượng cách mạng. Điều đó hoàn toàn phù hợp với thực tiễn của 
cách mạng Việt Nam và thể hiện tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của Nguyễn Ái Quốc. 
 10 + Phong trào dân chủ 1936-1939: chủ yếu ở thành thị. 
 Trên cơ sở nội dung so sánh học sinh tiếp nhậ được giáo viên hướng dẫn học sinh 
giải quyết các câu hỏi trắc nghiệm khách quan về nội dung đã học 
 Câu 1. Phong trào cách mạng 1930 – 1931 và phong trào dân chủ 1936-1939 ở 
Việt Nam có sự khác nhau về 
 A. nhiệm vụ chiến lược.
 B. giai cấp lãnh đạo cách mạng.
 C. khẩu hiệu đấu tranh.
 D. lực lượng nòng cốt cách mạng.
 Cùng với câu dẫn giáo viên hướng dẫn học sinh thay đáp án khẩu hiệu đấu tranh 
bằng các đáp án thay thế như : nhiệm vụ trước mắt, đối tượng cách mạng, tập hợp lực 
lượng để học sinh hiểu về câu hỏi so sánh khác nhau 
 Câu 2. Phong trào cách mạng 1930 – 1931 và phong trào dân chủ 1936-1939 ở 
Việt Nam có sự giống nhau về 
 A. mục tiêu trước mắt.
 B. khẩu hiệu đấu tranh.
 C. lực lượng tham gia.
 D. nhiệm vụ chiến lược.
 Với kiến thức nắm rõ về so sánh của hai phong trào 1930 – 1931 và phong trào 
dân chủ 1936 – 1939 học sinh nhận thức được điểm giống nhau là nhiệm vụ chiến lược 
của hai phong trào cách mạng (chống đế quốc và chống phong kiến). Giáo viên cũng 
hướng dẫn học sinh thay đáp án nhiệm vụ chiến lược bằng các đáp án thay thế như: 
giai cấp lãnh đạo cách mạng, lực lượng nòng cốt cách mạng nếu cùng một câu dẫn. 
 4.3. So sánh nội dung Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương tháng 11 năm 
1939 với Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông 
Dương tháng 5/ 1941. 
 Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (tháng 11 
năm 1939) và Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông 
Dương tháng 5 năm 1941 là những nội dung trọng tâm trong bài 23 (Phong trào giải 
phóng dân tộc và Tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945. Nước Việt Nam dân chủ Cộng 
hòa ra đời). Trên cơ sở nắm vững những nội dung cơ bản của hai hội nghị qua trọng 
 12 Ví dụ 1: Nội dung nào dưới đây là điểm khác nhau giữa nghị quyết của Hội nghị 
lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 5 năm 1941 
so với Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (tháng 11 
năm 1939)
 A. Giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc.
 B. Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất.
 C. Thành lập mặt trận dân tộc rộng rãi chống đế quốc. 
 D. Xác định hình thái của cách mạng.
 Ví dụ 2: Điểm mới của Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng 
Cộng sản Đông Dương tháng 5 năm 1941 so với Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương 
Đảng Cộng sản Đông Dương (tháng 11 năm 1939) là 
 A. thành lập mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi chống đế quốc.
 B. đề cao nhiệm vụ giải phóng dân tộc, chống đế quốc và chống phong kiến.
 C. giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ ở từng nước Đông Dương.
 D. tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đât, thực hiện giảm tô, giảm tức. 
 4.4. So sánh Cách mạng tháng Tám 1945 ở Việt Nam với cách mạng tháng 
Mười Nga năm 1917. 
 Đây là một nội dung khó đối với học sinh. Những câu hỏi so sánh này là những 
câu hỏi thuộc mức độ vận dụng cao. Đề giải quyết những nội dung này học sinh phải 
có kĩ năng khái quát và kĩ năng so sánh thuần thục. Trên cơ sở nắm vững kiến thức về 
Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 (chương trình lớp 11) và cuộc cách mạng tháng 
Tám ở Việt Nam (chương trình lớp 12) mới rút ra được những điểm giống nhau và 
khác nhau của hai cuộc cách mạng này. 
 * Giống nhau:
 + Lãnh đạo: giai cấp vô sản với đội tiên phong là Đảng cộng sản.
 + Lực lượng nòng cốt: công nhân và nông dân.
 + Phương pháp: cách mạng bạo lực kết hợp đâu tranh chính trị và vũ trang.
 + Hướng phát triển: mở đầu cho việc tiến lên chủ nghĩa xã hội. 
 + Góp phần cổ vũ phong trào cách mạng thế giới.
 * Khác nhau:
 - Nhiệm vụ chủ yếu:
 14 Ví dụ 3: Mối quan hệ giành chính quyền ở nông thôn và thành thị trong Cách 
mạng tháng Tám có điểm gì khác so với Cách mạng tháng Mười Nga 1917.
 A. Bùng nổ ở các trung tâm đô thị rồi tỏa về vùng nông thôn
 B. Có sự kết hợp hài hòa giữa nông thôn và thành thị.
 C. Từ nông thôn tiến vào thành thị, lấy nông thôn bao vây thành thị. 
 D. Chỉ giành chính quyền ở nông thôn. 
 5. Kết quả thực nghiệm của đề tài .
 Thực tế qua dạy học lịch sử lớp 12, tôi đã tiến hành rèn luyện kĩ năng so sánh 
cho học sinh và nhận được những kết quả tích cực. Ngoài việc ra các bài tập về nhà, 
trong các bài kiểm tra thường xuyên và định kì, các bài tập rèn luyện kĩ năng so sánh 
được sử dụng. Với việc đổi mới về phương pháp học tập và kiểm tra, đánh giá thì kĩ 
năng làm bài của học sinh hết sức quan trọng. Kkết quả bài kiểm tra định kì của học 
sinh lớp 12 cho thấy sự tiến bộ trong việc sử dụng kĩ năng so sánh.
 Với việc vận dụng đề tài này vào ôn luyện thi THPT Quốc Gia và bồi dưỡng học 
sinh giỏi kết hợp với giảng dạy những phần kiến thức khác trong chương trình Lịch sử 
thì đã đạt được những hiệu quả nhất định, kết quả thi của học sinh được nâng cao rõ 
rệt.
 Đối với kì thi THPT quốc gia: Kết quả của kì thi THPT quốc gia qua các năm 
2018 và 2019 đã cho thấy tín hiệu tích cực từ việc đổi mới phương pháp giảng dạy và 
kiểm tra, đánh giá học sinh. 
 Kì thi THPT quốc Điểm trung bình Điểm trung bình Điểm trung bình 
 gia cả nước của tỉnh của trường
Năm 2018 3.79 3.90 4.10
Năm 2019 4.30 4.53 4.90
 Đối với việc giảng dạy ôn thi cho những học sinh khá, giỏi tôi đã tiến hành dạy 
thực nghiệm đề tài ở lớp 12B2 (đối tượng khá và giỏi) và đã kiểm tra kỹ năng làm các 
bài tập có nội dung so sánh ở chương II (Việt Nam từ 1930 – 1945) trước và sau khi 
rèn luyện kĩ năng.
 Kết quả trước và sau khi hướng dẫn rèn luyện kĩ năng so sánh. 
 16 III. KẾT LUẬN.
 Với hệ thống bài tập lịch sử rèn luyện kỹ năng so sánh cho học sinh cho học sinh 
giúp cho người dạy và người học có thể học tập tốt hơn với bộ môn lịch sử, phát huy 
được tính tích cựa của học sinh trong học tập. Hệ thống bài tập này cũng là một kênh 
thông tin giúp người dạy đánh giá chính xác về năng lực học tập của người học nhất là 
học sinh khá, giỏi. Nếu được rèn luyện tốt về kỹ năng so sánh ở lớp 12 thì sẽ giúp các 
em đạt kết quả tốt cho các kỳ thi học sinh giỏi và thi THPT quốc gia. Trong so sánh có 
nhiều hình thức khác nhau, vì vậy hệ thống bài tập này giúp các em nhận biết được các 
yêu cầu so sánh trong môn lịch sử. Tùy từng bài, từng tiết dạy mà người học phải tiến 
hành các hình thức so sánh cho phù hợp. Thực tế hiện nay lượng kiến thức đối với các 
em khá lớn trong khi đó số tiết dạy hạn chế vì vậy người dạy phải linh hoạt hướng dẫn 
các em tiến hành các hoạt động học trên lớp cùng với hoạt động học ở nhà. Phải làm 
sao để các em thực sự phát huy được tính tự giác, chủ động trong học tập. Với đề tài 
này sẽ là một tài liệu giúp người dạy và người học hoàn thành các bài tập vận dụng kỹ 
năng so sánh. Tuy nhiên để hoàn thiện hơn nữa, tôi cần sự góp ý và giúp đỡ của đồng 
nghiệp và bạn đọc.
 IV. KIẾN NGHỊ
- Phân loại đối tượng ôn thi THPT quốc gia theo năng lực học sinh ( đối tượng học lực 
yếu – kém; học lực trung bình; học lực khá – giỏi) để ôn thi THPT quốc gia.
- Tổ chuyên môn cần triển khai buổi học chuyên đề phân tích cấu trúc đề thi THPT 
quốc gia ngay sau khi có đề minh họa của Bộ giáo dục để bám sát ôn thi THPT quốc 
gia.
 - Các bài viết và các đề tài hay cần được chia sẽ rộng rãi trong các buổi chuyên đề để 
 các đồng nghiệp cùng học hỏi trao đổi kinh nghiệm. 
 - Tăng cường tập huấn cho giáo viên về ôn tập thi THPT quốc gia và ôn thi học sinh 
 giỏi. 
 Tôi xin chân thành cảm ơn!
 18 20

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_lich_su_lop_12_de_tai_huong_dan_hoc_si.doc