Sáng kiến kinh nghiệm Lịch sử Lớp 12 - Hướng dẫn học sinh một số dạng câu hỏi trong ôn thi THPT Quốc Gia phần Lịch sử thế giới (1945-2000)

doc 37 Trang tailieuthpt 66
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Lịch sử Lớp 12 - Hướng dẫn học sinh một số dạng câu hỏi trong ôn thi THPT Quốc Gia phần Lịch sử thế giới (1945-2000)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Lịch sử Lớp 12 - Hướng dẫn học sinh một số dạng câu hỏi trong ôn thi THPT Quốc Gia phần Lịch sử thế giới (1945-2000)

Sáng kiến kinh nghiệm Lịch sử Lớp 12 - Hướng dẫn học sinh một số dạng câu hỏi trong ôn thi THPT Quốc Gia phần Lịch sử thế giới (1945-2000)
 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ TĨNH
 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
 TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NHƯ THANH
 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
 HƯỚNG DẪN HỌC SINH MỘT SỐ 
 DẠNG CÂU HỎI TRONG ÔN THI THPT 
 HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 12 MỘT SỐ DẠNG ĐỀ THƯỜNG GẶP 
 TRONGQUỐC ÔN THI GIA ĐẠI HỌC, PHẦN HỌC SINH LỊCH GIỎI MÔN SỬ LỊCH THẾ SỬ Ở GIỚI TRƯỜNG 
 (1945-2000)THPT
Người thực hiện: Nguyễn Xuân Tịnh
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THPT Như Thanh
SKKN thuộc môn: Lịch sử
 A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lí do chọn đề tài Hà Tĩnh, tháng 9 năm 2018 2. Phạm vi nghiên cứu.
 Với phạm vi sáng kiến kinh nghiệm này, tôi chỉ nghiên cứu và áp dụng đề tài “Hướng 
dẫn học sinh một số dạng câu hỏi trong ôn thi THPT Quốc Gia (THPTQG) phần 
Lịch sử thế giới (1945-2000)” trong giảng dạy và ôn thi THPTQG. 
3. Đối tượng nghiên cứu.
 Đối tượng mà tôi nghiên cứu và áp dụng cho đề tài này là các dạng câu hỏi trắc nghiệm 
phần Lịch sử thế giới dành cho học sinh lớp 12 Trường THPT theo ban KHXH.
4. Mục đích nghiên cứu
 - Giáo viên tìm ra những hạn chế, yếu kém thường mắc phải của học sinh trong 
quá trình ôn tập và làm bài thi trắc nghiệm môn Lịch sử ở trường THPT và đưa ra 
những biện pháp khắc phục để nâng cao chất lượng dạy - học.
 - Phát triển năng lực tư duy, tính chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh trong 
quá trình học và ôn thi môn Lịch sử, giúp các em bình tĩnh, tự tin và có tâm lí tốt.
5. Các phương pháp nghiên cứu
 - Để thực hiện và hoàn thành sáng kiến kinh nghiệm này, tôi đã tiến hành các 
phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau:
5.1. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm 
 + Tìm ra những hạn chế của học sinh và giáo viên trong quá trình giảng dạy.
 + Kiểm tra, đánh giá năng lực học tập của học sinh qua thực tiễn nhận thức, trực tiếp ra đề, 
chấm và trả bài kiểm tra, bài thi khảo sát sau mỗi kì học để giáo viên kịp thời phát hiện 
những lỗi của học sinh, giáo viên tự điều chỉnh quá trình giảng dạy của mình, hướng dẫn học 
sinh khắc phục những hạn chế trong quá trình học tập và ôn thi.
 + Trao đổi, học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp trong tổ bộ môn, giáo viên trong 
Nhà trường, các trường khác trong tỉnh để nâng cao năng lực chuyên môn cho bản thân.
5.2. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
 + Nghiên cứu tài liệu lí luận đổi mới phương pháp dạy học, SGK, bám sát sách chuẩn kiến 
thức kĩ năng, tài liệu tham khảo ôn thi môn Lịch sử lớp 12 THPT, chuẩn kĩ năng và kiến thức
6. Giả thuyết khoa học của đề tài.
 Đề tài nếu áp dụng vào việc đổi mới phương pháp giảng dạy ôn thi THPT quốc gia vào mảng 
kiến thức lịch sử thế giới (1945-2000) theo quy trình hợp lý, khoa học sẽ định hướng tốt việc đổi 
mới phương pháp học tập cho học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn lịch sử, học 
sinh tiếp cận rất gần Kỳ thi THPT quốc gia
7. Những đóng góp mới của sáng kiến kinh nghiệm
 Sáng kiến kinh nghiệm này hình thành cho học sinh xác định các dạng câu hỏi 
khác nhau thường gặp trong quá trình học tập và ôn thi, chỉ ra những lỗi các em 
thường mắc phải để khắc phục và minh họa bằng những ví dụ cụ thể. B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở khoa học
1. Cơ sở lí luận
1.1. Đổi mới kiểm tra đánh giá.
 Ngày 8/1/2014, Bộ Giáo dục - Đào tạo ban hành Công văn 5555 BGD ĐT - 
GDTH về việc hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới PPDH và kiểm tra đánh 
giá, tổ chức và quản lý các hoạt động chuyên môn của trường TH/Trung tâm giáo dục 
thường xuyên qua mạng. Văn bản số 4509/BGDĐT-GDTrH hướng dẫn thực hiện 
nhiệm vụ giáo dục trung học, theo đó, Bộ GD - ĐT yêu cầu các trường THPT tiếp tục 
đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá chất lượng giáo dục học 
sinh; tăng cường mối quan hệ thúc đẩy lẫn nhau giữa các hình thức và phương pháp tổ 
chức hoạt động dạy học - giáo dục, đánh giá trong quá trình dạy học - giáo dục và 
đánh giá kết quả giáo dục nhằm phát triển năng lực và phẩm chất học sinh... trong đó 
nhấn mạn: đổi mới kiểm tra và đánh giá: Chỉ đạo và tổ chức chặt chẽ, nghiêm túc, 
đúng quy chế ở tất cả các khâu ra đề, coi, chấm và nhận xét, đánh giá học sinh trong 
việc thi và kiểm tra; đảm bảo thực chất, khách quan, trung thực, công bằng, đánh giá 
đúng năng lực và sự tiến bộ của học sinh. Chú trọng đánh giá thường xuyên đối với tất 
cả học sinh: đánh giá qua các hoạt động trên lớp; đánh giá qua hồ sơ học tập, vở học 
tập; đánh giá qua việc học sinh báo cáo kết quả thực hiện một dự án học tập, nghiên 
cứu khoa học, kĩ thuật, báo cáo kết quả thực hành, thí nghiệm; đánh giá qua bài thuyết 
trình về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. 
Thực hiện nội dung Nghị quyết 29 và công văn 5555 của Bộ GDĐT, sở GDĐT Hà 
Tĩnh tổ chức tập huấn đổi mới kiểm tả đánh giá, tập huấn ra đề thi THPT Quốc gia, 
ban hành công văn hướng dẫn cụ thể, tổ chức thực hiện đổi mới phương pháp dạy học 
và KTĐG. Đây chính là căn cứ đồng thời đòi hỏi giáo viên phải thực hiện việc đổi mới 
PPGD và KTĐG.
1.2. Đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá môn Lịch sử.
 Kiểm tra kiến thức cơ bản về lịch sử trong chương trình, SGK nhưng tránh kiểm 
tra, ghi nhớ máy móc sự kiện, ngày tháng, con số chỉ nên tập trung vào những mảng 
kiến thức ảnh hưởng đến toàn thế giới trong phần Lịch sử thế giới: Quan hệ quốc tế 
sau CTTG thứ hai, Nước Mĩ, các Tây Âu, Nhật Bản Trung Quốc, Liên Xô và các 
nước Đông Âu, Thành tựu KHKT
 Mức độ hiểu: Kiểm tra hiểu biết của học sinh đòi hỏi HS phải hiểu bản chất sự 
kiện, hiện tượng (kiến thức trọng tâm) trên cơ sở đó khái quát, xâu chuổi các sự kiện 
lịch sử, lý giải mối quan hệ giữa sự kiện này với sự kiện khác. (Vì các sự kiện có mối 
liên hệ, ảnh hưởng, tác dộng qua lại lẫn nhau)
Mức độ vận dụng: kiểm tra năng lực, phẩm chất của học sinh (theo hướng mở, tích hợp, 
liên môn, gắn với các vấn đề thực tiễn). Đòi hỏi trên cơ sở bản chất sự kiện, hiện tượng. 2. Những khó khăn và hạn chế trong quá trình dạy - học và ôn thi môn Lịch sử ở 
trường THPT hiện nay.
2.1. Về phía học sinh
 Số lượng học sinh học lực khá tham gia học ban KHXH hiện nay của nhà trường 
chiếm tỉ lệ thấp chỉ khoảng 30%. Song trong số đó chỉ có một tỉ lệ rất ít học sinh có 
khả năng học tập các môn Khoa học xã hội trong đó có môn Lịch sử, còn lại đa số các 
em đều có học lực trung bình, khá thậm chí yếu, không thể học được các khối A, B, D 
chọn một khối để học và thi. 
 Xuất phát từ năng lực học tập nên các em rất lười học, ham chơi, học một cách thụ 
động và thiếu tính tự giác trong học tập. Học sinh chưa có phương pháp học tập bộ 
môn một cách khoa học, thiếu sáng tạo, không độc lập trong suy nghĩ. Học sinh chưa 
có ý thức tự học và khai thác những kiến thức trong SGK, thiếu tài liệu tham khảo, 
lúng túng trong việc xử lí các dạng câu hỏi khác nhau mà đề thi yêu cầu, lúng túng 
trong chọn đáp án tương đương nhau, hoặc phân biệt để loại trừ các phương án gây 
nhiễu. Hoặc gặp những câu hỏi vận dụng cao, đòi hỏi phải suy luận, đòi hỏi có kiến 
thức sâu mới làm được đối với học sinh không nhiều. Thời gian học khối gần như 
không có, chủ yếu giáo viên và học sinh làm việc tích cực trên lớp.
2.2. Về phía giáo viên
 Trong quá trình giảng dạy và ôn tập môn Lịch sử ở trường THPT, giáo viên nói 
chung và bản thân tôi nói riêng phần lớn chú trọng đến việc truyền đạt kiến thức sau 
đó mới cho học sinh làm quen với một số các dạng câu hỏi trắc nghiệm đồng thời tập 
cho học sinh có phương pháp tự học tập, tự xử lý vấn đề để phát huy khả năng sáng tạo 
của người học.
 Dạy học và ôn thi môn Lịch sử còn mang nặng tính áp đặt truyền thống chủ yếu là 
dạy lí thuyết, chưa đầu tư nhiều thời gian để hướng dẫn học sinh tiếp cận với các dạng 
đề trắc nghiệm khác nhau một cách có hệ thống, đầy đủ, chi tiết; thời gian làm quen 
các dạng đề trắc nghiệm không nhiều, số lương câu hỏi chưa phong phú vì giáo viên 
chủ yếu sử dụng các câu hỏi có sẵn trên mạng hoặc qua các kỳ thi chứ chưa thực sự 
đầu tư để soạn ra các câu hỏi cụ thể theo từng bài. Hoặc ngược lại, một số giáo viên 
chỉ tập trung cho học sinh làm bài trắc nghiệm mà nhiều khi hướng dẫn học sinh hiểu 
vấn đề chưa thật sâu sát, tường tận để học sinh nắm được tường minh vấn đề. Mỗi giáo 
viên phải cung cấp cho học sinh các dạng câu hỏi, cách học để tránh các phương án 
nhiễu trong lựa chọn phương án trả lời đúng để học sinh làm quen, và hướng dẫn học 
sinh tự xây dựng các câu hỏi ngoài cung cấp thành ngân hàng đề phong phú. 
 Một số giáo viên có tính bảo thủ trong quá trình dạy học, chưa nhận trách nhiệm 
về phía người dạy khi nhìn thấy chất lượng bộ môn giảm sút, luôn cho rằng chất lượng 
môn Lịch sử thấp là do học sinh yếu kém, học sinh không còn đam mê nên chậm đổi 
mới phương pháp dạy học và ôn thi. Thường vin vào cớ không có thời gian để rèn 
luyện kĩ năng làm bài thi trắc nghiệm cho các em, hướng dẫn các em xác định các vấn 
đề thường gặp trong thi trắc nghiệm về cả mặt thời gian lẫn kiến thức. Bài 4. Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ
Bài 5. Các nước châu Phi và Mĩ Latinh.
Bài 6. Nước Mĩ
Bài 7. Tây Âu
Bài 8. Nhật Bản
Bài 9. Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh.
Bài 10. Cách mạng khoa học – công nghệ và xu thế toàn cầu hóa nửa sau thế kỷ XX.
Bài 11. Tổng kết lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945-2000. 
2. Hướng dẫn học sinh làm quen với các dạng câu thường gặp trong bài thi.
 Giống như các môn khoa học khác, Lịch sử cũng có các dạng câu hỏi khác nhau trong 
một bài thi gồm 40 câu. Vì thế, yêu cầu đặt ra đối với giáo viên trong quá trình giảng dạy và 
ôn thi phải biết chia dạng, phân loại từng câu hỏi giúp học sinh hiểu rõ bản chất từng dạng 
cụ thể, qua đó giúp các em có những kĩ năng, thao tác cần thiết để vận dụng kiến thức đã 
học xử lí tốt các câu hỏi thông qua các câu dẫn khác nhau mà đề thi yêu cầu trong quá trình 
làm bài: Trong thi THPT QG đề thi thường có các dạng câu hỏi như sau: Dạng câu hỏi 
yêu cầu thí sinh lựa chọn phương án trả lời đúng về một địa danh, một tổ chức, một 
nhân vật tiêu biểu dạng câu hỏi yêu cầu thí sinh tìm nguồn gốc trích dẫn, nhân vật 
lịch sử, dạng câu hỏi phủ định KHÔNG, dạng câu hỏi yêu cầu thí sinh lựa chọn câu 
trả lời quan trọng nhất, chủ yếu nhất, quyết định nhất; dạng câu hỏi cho đặc điểm sự 
kiện, cho biết ý nghĩa hoặc tính chất để xác định sự kiện,dạng câu hỏi so sánh điểm 
giống, điểm khác, dạng câu hỏi từ sự kiện lịch sử, rút ra bài học kinh nghiệm trong 
giai đoạn hiện nay, dạng câu hỏi theo hướng mở
3. Mức độ câu hỏi thường gặp trong bài thi.
 Thông hiểu.
 HS nhận biết, tái hiện, ghi nhớ, liệt kê, sự kiện, hiện tượng lịch sử, kể tên nhân vật 
lịch sử cụ thể, nêu diễn biến các cuộc chiến tranh, chiến dịch thường đi với động từ 
nêu, liệt kê, trình bày, kể tên, v.v. 
 Nhận biết.
HS hiểu bản chất sự kiện, hiện tượng lịch sử, giải thích được các nội dung kiến thức 
lịch sử quan hệ giữa sự kiện lịch sử đi với các động từ
Giải thích, lí giải, tại sao, vì sao.v.v. 
 Vận dụng thấp.
 HS biết so sánh, phân tích, tìm ra mối liên hệ các nội dung kiến thức lịch sử trên 
cơ sở đó biết khái quát, xâu chuỗi phân biệt sự giống và khác nhau. Các động từ đi 
kèm phân biệt, phân tích, so sánh, chứng minh, khái quát. v.v. 
 Vận dụng cao.
 HS hiểu bản chất nội dung lịch sử để đánh giá, nhận xét, bày tỏ quan điểm, thái độ, 
biết lập luận, liên hệ vận dụng để giải quyết các vấn đề học tập và thực tiễn cuộc sống; 
biết rút ra những bài học kinh nghiệm cho bản thân. Động từ đi kèm bình luận, nhận 
xét, đánh giá, rút ra bài học, liên hệ với thực tiễn vv Câu 4. Câu nói: Các đồng chí hãy phất cao lá cờ này tại sào huyệt Sài Gòn của Phi đen 
Cátxtơrô ra đời trong bối cảnh nào sau đây?
A. Ông đến thăm Sài Gòn.B. Ông đến thăm Hà Nội.
C. Ông đến thăm Quảng Trị.D. Ông đến thăm Quảng Bình.
Câu 5. N.Manđêla có vai trò như thế nào đối với phong trào giải phóng dân tộc ở châu 
Phi?
A. Là người tích cực đấu tranh chống chế độ Apacthai.
B. Là người lãnh đạo đấu tranh chống chế độ Apacthai.
C. Là người lãnh đạo và tích cực đấu tranh chống chế độ Apacthai.
D. Là người chỉ đạo nhân dân và tích cực đấu tranh chống chế độ Apacthai.
4. 2. Dạng câu dẫn yêu cầu thí sinh tìm nguồn gốc trích dẫn, nhân vật lịch sử.
4.2.1. Hình thành cho học sinh dấu hiệu nhận biết.
 - Câu dẫn có đoạn trích dẫn trong SGK hoặc văn bản khác. Hoặc câu dẫn yêu cầu 
tìm hiểu về vai trò, đóng góp của nhân vật hoặc sự kiện Lịch sử cụ thể liên quan đến 
các bài học. Vì vậy khi học học sinh phải lưu ý những nội dung này.
4.2.2. Một số vấn đề học sinh cần lưu ý.
 - Dạng câu dẫn yêu cầu thí sinh tìm nguồn gốc trích dẫn, nhân vật lịch sử yêu cầu 
cao hơn dạng trình bày đòi hỏi học sinh không chỉ biết sự kiện mà còn phải hiểu sự 
kiện đó đúng theo bản chất của nó. Đảm bảo tính chính xác, khách quan, và nắm được 
bối cảnh liên quan đến sự kiện đó..
 - Phải hiểu rõ nhân vật liên quan đến vấn đề lịch sử.
 - Khi thí sinh lựa chọn đáp án trả lời dựa trên quan điểm lịch sử đúng đắn, khoa 
học, tránh xuyên tạc, bóp méo sự thật lịch sử, không phủ nhận sự tồn tại khách quan 
của lịch sử.
4.2.3. Một số ví dụ minh họa.
Thông hiểu:
Câu 1. Tham dự Hội nghị Ianta (2-1945) có nguyên thủ của ba cường quốc Liên Xô, 
Mĩ, Anh là
A. I. Xtalin (Liên Xô) , Ph. Rudove (Mĩ) và U. Socsin ( Anh).
B. Lê Nin (Liên Xô) , Ph. Bu sơ (Mĩ) và U. Socsin ( Anh).
C. I. Xtalin (Liên Xô) , Ph. Bu sơ (Mĩ) và U. Socsin ( Anh).
D. M.Goocbachop (Liên Xô) , Ph. Rudove (Mĩ) và ( Anh).
Câu 2. Tổ chức nào dưới đây là tiền thân của tổ chức Liên hợp quốc ngày nay?
A. Hội Quốc liên.B. Đệ tam quốc tế.
C. Liên minh tiến bộ quốc tế.D. Khối Đồng minh chống phát xít.
Câu 3. Theo “Phương án Maobatton”, Ấn Độ đã bị chia cắt thành những quốc gia 
A. Bănglađét và Pakixtan.B. Ấn Độ và Bănglađét.
C. Ấn Độ và Pakixtan.D. Pakixtan và Nepan.
Câu 4. Người lãnh đạo và tích cực đấu tranh chống chế độ Apacthai trong phong trào 
giải phóng dân tộc ở châu Phi là ai?
A. N.Manđêla.B. Kofi Annan.
C. Muammar GaddafiD. M. Gănđi 4.4.. Dạng câu hỏi yêu cầu thí sinh lựa chọn câu trả lời nhất, chủ yếu nhất, quyết định 
nhất.
4.4.1. Hình thành cho học sinh hiểu khái niệm lựa chọn câu trả lời nhất, chủ yếu nhất, 
quyết định nhất
 Người ra đề sẽ đưa ra câu dẫn là nhận định, nhận xét hoặc câu trích và 4 phương án 
trả lời đúng, nhưng trong các phương án đúng đó có phương án quan trọng nhất, quyết 
định nhất, chủ yếu nhất buộc thí sinh phải chọn để đánh dấu vào phương án tốt nhất.
4.4.2. Một số vấn đề cần lưu ý .
 - Đối với học sinh sẽ rất khó vì đây thường là câu hỏi vận dụng. Học sinh phải suy 
luận và có tư duy logic tốt.
 - Các phương án đưa ra bao giờ cũng đúng hoặc tương đương nhau, học sinh cần 
chỉ ra cái nhất trong các phương án đó tranh bị gây nhiễu rất dễ nhầm lẫn.
4.4.3. Một số ví dụ.
Câu 1. Nội dung gây nhiều tranh cãi nhất giữa ba cường quốc Liên xô, Mỹ, Anh tại 
Hội nghị Ianta (2/1945) là
A. phân chia khu vực chiếm đóng và phạm vi ảnh hưởng giữa các nước thắng trận.
B. quan điểm khác nhau về tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít.
C. thành lập Liên hợp quốc để duy trì hòa bình an ninh thế giới.
D. giải quyết hậu quả do Chiến tranh thế giới thứ hai để lại.
Câu 2. Đặc trưng lớn nhất của trật tự thế giới được hình thành sau Chiến tranh thế giới 
thứ hai là gì?
A. Thế giới bị chia thành hai cực, hai phe. 
B. Hệ thống chủ nghĩa xã hội được hình thành.
C. Mĩ vươn lên trở thành siêu cường duy nhất.
D. Phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ.
Câu 3. Vai trò chủ yếu của Liên hợp quốc trong việc giải quyết những biến động của 
tình hình thế giới hiện nay là
A. diễn đàn vừa hợp tác vừa đấu tranh nhằm duy trì hòa bình, an ninh thế giới.
B. Liên hợp quốc góp phần ngăn chặn các đại dịch đe doạ sức khỏe loại người.
C. thúc đẩy mối quan hệ giao lưu, hợp tác giữa các nước thành viên trên các lĩnh vực.
D. bảo vệ các di sản trên thế giới, cứu trợ nhân đạo khi các thành viên gặp khó khăn.
Câu 4. Nhận xét đúng nhất về tình hình chính trị, kinh tế, xã hội của Đông Nam Á sau 
Chiến tranh thế giới thứ hai là
A. sau khi giành độc lập, bước vào thời kì phát triển kinh tế trong điều kiện khó khăn. 
B. phong trào đấu tranh giành độc lập dân tộc phát triển mạnh mẽ, các nước giành 
được độc lập.
C. bước sang một thời kì mới - xây dựng đất nước, đạt được nhiều thành tựu quan 
trọng về kinh tế. 
D. có sự thay đổi sâu sắc: giành được độc lập, bước vào thời kì xây dựng cuộc sống 
mới với nhiều thành tựu rực rỡ. A. Đầu tư bán quân trang, quân dụng.
B. Coi trọng và đầu tư cho các phát minh.
C. Đi sâu vào các ngành công nghiệp dân dụng.
D. Chú trọng xây dựng các công trình giao thông.
4. 6. Dạng câu hỏi đề thi yêu cầu so sánh.
4.6.1. Hình thành cho học sinh khái niệm dạng câu hỏi so sánh
 So sánh là sự đối chiếu giữa các sự kiện, hiện tượng, nhân vật, thời kì lịch sử khác 
biệt nhau về bản chất cũng như sự đối lập nhau về hình thức giúp học sinh tránh sự 
nhầm lẫn giữa các vấn đề, nội dung của lịch sử. Qua so sánh, học sinh có thể rút ra 
những kết luận để chỉ ra cái mới, vạch ra sự khác biệt cũng như cái chung, cái riêng, 
tính quy luật phát triển cũng như sự vận động của lịch sử. Thường hay so sánh hai sự 
kiện cùng bản chất, hoặc so sánh hai sự kiện cùng thời điểm. 
4.6.2. Một số vấn đề cần lưu ý..
 - Đây là dạng khó, yêu cầu học sinh phải hiểu rõ bản chất của vấn đề lịch sử trên cơ 
sở đó lựa chọn đúng câu trả lời là những nội dung cần phải so sánh mà câu dẫn yêu cầu.
 - Mặc dù là câu dẫn yêu cầu so sánh, hay tìm ra điểm khác biệt, nét đặc trưng cũng 
là một dạng khác của so sánh, học sinh khi làm bài phải nắm vững kiến thức mới đảm 
bảo yếu tố chính xác trong chọn lựa câu trả lời, chính vì thế khi học, học sinh phải nắm 
vấn đề chắc chắn và mối liên hệ giữa các nhóm vấn đề khi đó liên hệ giữa các sự kiện, 
hiện tượng lịch sử để làm sáng tỏ một vấn đề cụ thể nào đó mà câu hỏi đề thi yêu cầu. 
 - Những từ thường được sử dụng so sánh, chỉ ra điểm khác biệt, nét khác biệt, nét 
khác biệt cơ bản giữa hai phong trào, hai Hội nghị, hai quyết định
4.6.3. Một số ví dụ minh họa.
Câu 1. Điểm giống nhau cơ bản trong chính sách đối ngoại của các đời Tổng thống Mĩ 
(từ Truman đến Nich xơn) là
A. ủng hộ "Chiến lược toàn cầu".
B. theo đuổi "Chủ nghĩa lấp chỗ trống".
C. xác lập một trật tự thế giới có lợi cho Mĩ. 
D. chuẩn bị tiến hành "Chiến tranh tổng lực".
Câu 2. Mục tiêu Liên minh của các nước Châu Âu khác với tổ chức Hiệp hội các nước 
Đông Nam Á (ASEAN) ở điểm nào dưới đây?
A. Liên kết về kinh tế và quân sự.B. Liên kết về tiền tệ và chính trị.
C. Liên kết về kinh tế - chính trị.D. Liên kết về kinh tế văn hóa.
Câu 3. Điểm khác biệt nào dưới đây của Nhật Bản so với Mĩ trong phát triển kinh tế?
A. Đầu tư bán quân trang, quân dụng.
B. Coi trọng và đầu tư cho các phát minh.
C. Đi sâu vào các ngành công nghiệp dân dụng.
D. Chú trọng xây dựng các công trình giao thông.
Câu 4. Điểm khác biệt giữa cách mạng khoa học kĩ thuật hiện đại nửa sau thế kỉ XX 
với cách mạng khoa học công nghiệp thế kỉ XVIII là 
A. khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
B. khoa học gắn liền với kĩ thuật.
C. có nhiều phát minh lớn cho nhân loại.
D. kĩ thuật đi trước mở đường cho sản xuất. 4.8. Dạng câu hỏi có câu dẫn yêu cầu rút ra bài học kinh nghiệm, hoặc từ sự kiện lịch 
sử, rút ra bài học kinh nghiệm trong giai đoạn hiện nay.
4.8.1. Hình thành cho học sinh khái niệm dạng câu hỏi có câu dẫn rút ra bài học kinh nghiệm, 
hoặc từ sự kiện lịch sử, rút ra bài học kinh nghiệm trong giai đoạn hiện nay
 Rút ra bài học kinh nghiệm thường là từ một sự kiện hoặc sự kết hợp giữa hai sự kiện, 
hiện tượng, nội dung lịch sử với nhau rút ra bài học kinh nghiệm không chỉ đối với những sự 
kiện đó mà ở sự kiện khác, khu vực khác, phạm trù khác đều rút ra bài học kinh nghiệm, nhất 
là trong giai đoạn hiện nay. 
4.8.2. Một số vấn đề cần lưu ý.
- Học sinh phải hiểu bản chất sự kiện, vận dụng có chọn lọc những sự kiện, nội dung 
lịch sử của thế giới có ảnh hưởng đến Việt Nam trong một giai đoạn, thời kì lịch sử 
nhất định, tạo điều kiện cho lịch sử Việt Nam phát triển chịu sự chi phối của lịch sử 
thế giới hoặc ngược lại. Cũng có thể đề thi yêu cầu rút ra bài học từ sự kiện của thế 
giới cho một vấn đề lịch sử Việt Nam.
 - Đây là dạng đề thi rất khó, yêu cầu học sinh phải đọc kĩ đề, lựa chọn những sự 
kiện, nội dung lịch sử cơ bản, phù hợp thể hiện mối quan hệ giữa một vấn đề lịch sử 
này có tác động qua lại đến một nội dung lịch sử khác. Mặc dù đáp án đã được đưa ra 
để thí sinh lựa chọn nhưng có điều khó là các đáp án gây nhiễu, tương đương nhau nên 
dể gây nhầm lẫn cho thí sinh.
4.8.3. Một số ví dụ minh họa.
Câu 1. Sự kiện nào dưới đây mở ra bước ngoặt mới cho chính sách “đa phương hóa”, 
“đa dạng hóa” quan hệ đối ngoại của Việt Nam?
 A. Việt Nam tham gia tổ chức WTO (2007).
 B. Việt Nam gia nhập Liên hợp quốc (1977).
 C. Việt Nam trở thành thành viên thứ 7 của ASEAN (1995).
 D. Việt Nam tham gia vào Hội đồng tương trợ kinh tế SEV (1978).
Câu 2. Nguyên tắc hoạt động nào của Liên hợp quốc được Đảng Cộng sản Việt Nam 
vận dụng để giải quyết vấn đề Biển Đông hiện nay? 
 A. Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình.
 B. Chung sống hòa bình và sự nhất trí của năm cường quốc.
 C. Không đe dọa vũ lực hoặc sử dụng vũ lực với nhau.
 D. Hợp tác có hiệu quả về kinh tế, văn hóa, giáo dục.
Câu 3. Để tránh sự sụp như Liên Xô và Đông Âu, Việt Nam cần phải thực hiện vấn đề 
cơ bản là 
 A. ngăn chặn diễn biến hòa bình. 
 B. bắt kịp sự phát triển của khoa học – kĩ thuật. 
 C. không được chủ quan, duy ý chí trong đường lối lãnh đạo. 
 D. không được phạm sai lầm trong quá trình cải cách kinh tế, chính trị. 2. Hình thành cho các em những kĩ năng, thao tác, kinh nghiệm để xử lí với mọi tình 
huống bài thi yêu cầu trong quá trình làm bài. Các em không bị động, bất ngờ hoặc 
hoang mang khi gặp những dạng câu hỏi khó, câu dẫn lạ, tạo cho học sinh một tâm lí 
bình tĩnh, tự tin, thoải mái khi bước vào làm thi.
3. Học sinh cơ bản đã biết vận dụng những kiến thức đã học kết hợp với kiến thức hiểu 
biết xã hội để vận dụng tốt nhất trong bài thi trong thời gian ngắn.
4. Tạo cho học sinh thói quen học tập bộ môn Lịch sử phải thường xuyên làm bài tập 
thực hành, thay đổi tư duy và nhận thức của người học lâu nay cho rằng học sử chỉ là 
học thuộc lòng những gì có trong SGK và kiến thức giáo viên truyền đạt là đủ. Đồng 
thời rèn luyện cho các em khả năng tự học, tự sáng tạo, tự tìm tòi khám phá những tri 
thức khoa học nhằm gây hứng thú trong quá trình học tập và ôn thi.
5. Kết quả đạt được trong quá trình ôn thi. “Hướng dẫn học sinh một số dạng câu hỏi 
trong ôn thi THPT quốc gia phần Lịch sử thế giới (1945-2000)”, nhiều năm qua, tôi 
đã có nhiều học sinh đạt điểm cao trong các kỳ thi THPT QG năm học 2016-2017; 
2017-2018; Đặc biệt số lượng học sinh điểm dưới năm rất ít, không có thí sinh nào bị 
liệt. Nhiều học sinh thi đậu vào các trường đại học với số điểm cao.
* Cụ thể kết quả khảo nghiệm ở các khối lớp 12. Trước khi áp dụng phương pháp: 
Kết quả thi thử THPT quốc gia tại trường năm 2017-2018
 Tổng 
 số Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém
Lớp
 học 
 sinh SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%)
 12A7 41 1 2.4% 8 19.5% 22 53.7 % 10 24.4 % 0
12C1 44 3 6.6% 14 32% 20 45.4% 7 16% 0
12C2 42 2 4.8% 6 14.3 25 59.5 9 21.4 0
Sau khi áp dụng phương pháp
Kết quả thi thử THPT quốc gia tại trường năm 2017-2018
 Tổng 
 số Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém
 Lớp
 học 
 sinh SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%)
12A7 41 5 12.2% 15 36.5% 18 44% 3 7.3% 0
12C1 44 9 20.5% 24 54.5% 10 22.7% 1 2.3% 0
12C2 42 6 14.3% 16 38.1% 17 40, 1% 3 7.3 % 0
V. Khả năng ứng dụng và triển khai của sáng kiến.
 “Hướng dẫn học sinh một số dạng câu hỏi trong ôn thi THPT Quốc Gia 
(THPTQG) phần Lịch sử thế giới (1945-2000)”, là một đề tài sáng kiến kinh nghiệm 
có tính thực tiễn cao được áp dụng hiệu quả trong quá trình dạy học và ôn thi 
THPTQG môn Lịch sử ở trường THPT hiện nay. Tôi thiết nghĩ đề tài sáng kiến kinh 
nghiệm này không chỉ được ứng dụng một cách hiệu quả trong quá trình ôn thi ở C. KẾT LUẬN
 Với sáng kiến kinh nghiệm “Hướng dẫn học sinh một số dạng câu hỏi trong ôn 
thi THPT Quốc Gia (THPTQG) phần Lịch sử thế giới (1945-2000)”, tôi nhận thấy 
đề tài đã đạt được những mục tiêu cơ bản đề ra của bộ môn là nhiệm vụ giáo dục, giáo 
dưỡng và phát triển. Với phương pháp ôn thi này tôi đã trang bị cho học sinh một hệ 
thống các dạng câu hỏi khác nhau trong quá trình ôn thi, qua đó hình thành cho các em 
những kĩ năng, thao tác cần thiết để có cách học ngay từ bây giờ đối với bộ môn. Với 
các dạng câu hỏi thông qua câu dẫn đó, các em có thể xây dựng được nhiều câu hỏi 
hơn nữa để đa dạng trong nhận thức. Trong quá trình ôn thi đặc biệt phần Lịch sử thế 
giới, với nhiều nội dung, chủ đề dù rộng đến đâu học sinh có cách hiểu đa chiều và so 
sánh đối chiếu lẫn nhau như Quan hệ quốc tế sau chiến tranh thế giới hai; Liên Xô, 
Các nước Đông Bắc Á; ác nước Đông Nam Á, châu Phi, khu vực Mĩ La tinh, các nước 
Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản và cuộc cách mạng khoa học công nghệ thế kỷ XX. Qua 
phần ứng dụng thực tiễn này, học sinh chọn cho mình một cách học hoặc tự suy luận 
ra các câu hỏi theo dạng có sẵn để xây dựng nội dung cần ghi nhớ, học tập một cách 
thuần thục để đạt hiệu quả. Đề tài góp phần giúp các em nhận thức sâu sắc hơn về vị 
trí và tầm quan trọng của phương pháp ôn thi này trong quá trình học tập.
 Tôi hi vọng với sáng kiến kinh nghiệm này sẽ góp phần tích cực hơn nữa trong 
việc đổi mới phương pháp dạy - học, phương pháp ôn thi môn Lịch sử ở trường THPT 
hiện nay. Qua đó phát triển năng lực tự học của học sinh cấp THPT lấy người học là 
trung tâm, là chủ thể của sự sáng tạo mà mục tiêu giáo dục đang hướng tới. 
Về bản thân mình tôi sẽ tiếp tục phát huy những kết quả đạt được trong việc thực hiện 
sáng kiến kinh nghiệm, đồng thời đúc rút kinh nghiệm, khắc phục khó khăn để đề tài 
này được triển khai rộng rãi trong các đối tượng học sinh của Nhà trường một cách 
hiệu quả và có chất lượng.
 D. KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT
* Đối với sở GD&ĐT Hà Tĩnh
- Cần quan tâm nhiều hơn nữa đến bộ môn Lịch sử ở trường THPT. Hằng năm nên tổ 
chức nhiều chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp ôn thi THPT Quốc 
gia, phương pháp xây dựng ngân hàng đề trắc nghiệm Lịch sử ở trường THPT cho tất 
cả các giáo viên đang trực tiếp giảng dạy.
- Tổ chức nhiều hơn các kì thi giao lưu THPTQG ở các trường THPT trong một 
huyện, giữa các huyện lân cận thành một cụm thi có sự chỉ đạo của Sở Giáo dục để 
giáo viên các trường có điều kiện học hỏi và trao đổi kinh nghiệm ôn thi.
- Cử giáo viên có kinh nghiệm giảng dạy những chuyên đề ôn thi THPTQG môn Lịch 
sử ở trường THPT cho giáo viên trong toàn tỉnh học tập để nâng cao trình độ và năng 
lực chuyên môn. 
- Khuyến khích giáo viên có năng lực chuyên môn viết sáng kiến kinh nghiệm ôn thi 
THPT QG, phụ đạo học sinh yếu kém, đổi mới phương pháp dạy học Lịch sử ở trường 
THPT... Tập hợp những sáng kiến kinh nghiệm hay có tính thực tiễn và khả năng ứng 
dụng cao để báo cáo dưới dạng chuyên đề bồi dưỡng theo chu kì thường xuyên. E. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Anh Thái (cb), Lịch sử thế giới hiện đại 1919-1995, NXB Giáo dục. 
2. Ths. Nguyễn Văn Chiến, Giáo rình lịch sử thế giới 1917-1945 (phần 1).
3. Ths. Nguyễn Văn Chiến, Giáo rình lịch sử thế giới 1945-1995 (phần 2).
4. Phan Ngọc Liên (cb) (2014.), Lịch sử 12, NXB Giáo dục, tái bản lần thứ 6.
5. GS Vũ Dương Ninh, PGS.TS Nguyễn Văn Kim (cb) (2008), Một số chuyên đề 
lịch sử thế giới (tập 1,2), NXB Đại học quốc gia Hà Nội.
6. Nguyễn Văn Ninh, Nguyễn Mạnh Hưởng (2018), sách ôn luyện thi THPT Quốc 
gia môn lịch sử, NXB ĐẠi học quốc gia Hà Nội.
7. Nguyễn Mạnh Hưởng, “45 đề th THPT quốc gia môn Lịch sử”, NXB Đại học sư 
phạm Hà Nội.
8. Trịnh Đình Tùng (1991), “Một vài suy nghĩ về đổi mới nội dung giảng dạy Lịch sử 
ở trường phổ thông hiện nay” (tạp chí nghiên cứu Lịch sử tháng 5).
9. Trịnh Đình Tùng, Hoàng Thanh Tú (2006), “Về việc giảng dạy các bài ôn tập, 
tổng kết chương trình Lịch sử THPT”, Tạp chí nghiên cứu. D. Đồng ý cho quân Trung Hoa Dân quốc và quân Anh vào Đông Dương.
Câu 3. Quyết định nào dưới đây của Hội nghị Pốtxđam (7– 1945) tạo ra những khó 
khăn mới cho cách mạng Đông Dương sau Chiến tranh thế giới thứ hai?
A. Liên Xô không được đưa quân đội vào Đông Dương.
B. Quân Anh sẽ mở đường cho thực dân Pháp chiếm lại Đông Dương.
C. Đông Nam Á vẫn thuộc phạm vi ảnh hưởng của các nước phương Tây.
D. Đồng ý cho quân Trung Hoa Dân quốc và quân Anh vào Đông Dương.
Câu 4. Nội dung gây nhiều tranh cãi nhất giữa ba cường quốc Liên xô, Mỹ, Anh tại 
Hội nghị Ianta (2/1945) là
A. phân chia khu vực chiếm đóng và phạm vi ảnh hưởng giữa các nước thắng trận.
B. quan điểm khác nhau về tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít.
C. thành lập Liên hợp quốc để duy trì hòa bình an ninh thế giới.
D. giải quyết hậu quả do Chiến tranh thế giới thứ hai để lại.
IV. Vận dụng cao
Câu 1. Sự kiện nào dưới đây mở ra bước ngoặt mới cho chính sách “đa phương hóa”, 
“đa dạng hóa” quan hệ đối ngoại của Việt Nam?
A. Việt Nam tham gia tổ chức WTO (2007).
B. Việt Nam gia nhập Liên hợp quốc (1977).
C. Việt Nam trở thành thành viên thứ 7 của ASEAN (1995).
D. Việt Nam tham gia vào Hội đồng tương trợ kinh tế SEV (1978).
Câu 2. Nhận xét nào dưới đây là đúng về việc thỏa thuận đóng quân và phân chia 
phạm vi ảnh hưởng giữa ba cường quốc trong Hội nghị Ianta (2-1945)?
A. Thực chất là phân chia phạm vi ảnh hưởng giữa Liên Xô và Anh.
B. Thực chất là phân chia phạm vi ảnh hưởng giữa Mĩ và Liên Xô.
C. Thực chất là hình thành trật tự thế giới “đơn cực”.
D. Thực chất là hình thành trật tự thế giới “đa cực”.
Câu 3. Nguyên tắc hoạt động nào dưới đây của Liên hợp quốc được Đảng Cộng sản 
Việt Nam vận dụng để giải quyết vấn đề Biển Đông hiện nay? 
A. Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình.
B. Chung sống hòa bình và sự nhất trí của năm cường quốc.
C. Không đe dọa vũ lực hoặc sử dụng vũ lực với nhau.
D. Hợp tác có hiệu quả về kinh tế, văn hóa, giáo dục.
CHỦ ĐỀ 2 LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU (1945 - 1991).
 LIÊN BANG NGA (1991- 2000)
I. Nhận biết
Câu 1. Năm 1961, Liên Xô đạt được thành tựu gì dưới đây trong lĩnh vực khoa học - 
kĩ thuật?
A. Phóng thành công tên lửa đạn đạo.
B. Chế tạo thành công bom nguyên tử.
C. Phóng thành công vệ tinh nhân tạo.
D. Phóng tàu vũ trụ đưa I. Gagarin bay vòng quanh trái đất.
Câu 2. Chính sách đối ngoại không như mong muốn của Liên bang Nga từ năm 1991 
đến năm 2000 là
A. ngã về phương Tây. 
B. thực hiện chính sách hòa bình trung lập.
C. phát triển quan hệ với các nước châu Á, châu Phi.
D. khôi phục và phát triển mối quan hệ với các nước Tây Âu. A. Đảng cộng sản với các lực lượng quân phiệt miền bắc.
B. Quốc dân Đảng và Đảng Cộng sản.
C. Đảng cộng sản và thế lực thân Mĩ.
D. Quốc dân Đảng và thế lực thân Mĩ.
Câu 3. Sau thất bại trong cuộc nội chiến (1946-1949), chính quyền Tưởng Giới Thạch 
phải rút chạy ra Đài Loan và tồn tại nhờ vào sự giúp đỡ của:
A. Pháp. B. Anh. C. Mĩ. D. Liên Xô..
Bài 4. CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ ẤN ĐỘ
I. Nhận biết
Câu 1. Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, Đông Nam Á (trừ Thái Lan) vốn là thuộc 
địa của
A. các đế quốc Âu-Mĩ. B. thực dân Pháp.
C. phát xít Nhật. D. đế quốc Mĩ.
Câu 2. Chiến lược phát triển kinh tế mà nhóm 5 nước sáng lập ASEAN đều tiến hành 
ở giai đoạn đầu sau khi giành độc lập là gì?
A. Công nghiệp hóa thay thế xuất khẩu.
B. Công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu.
C. Công nghiệp hóa lấy xuất khẩu làm chủ đạo.
D. Công nghiệp hóa lấy nhập khẩu làm chủ đạo.
Câu 3. Thành quả cơ bản mà nhóm 5 nước sáng lập ASEAN đạt được sau khi thực 
hiện chiến lược kinh tế hướng ngoại là
A. mậu dịch đối ngoại tăng trưởng rất nhanh.
B. bộ mặt kinh tế - xã hội có sự biến đổi to lớn.
C. tổng kim ngạch xuất khẩu tăng với tốc độ nhanh.
D. giải quyết tốt vấn đề tăng trưởng và công bằng xã hội.
II. Thông hiểu
Câu 1. Sự kiện nào dưới đây đánh dấu sự khởi sắc của tổ chức ASEAN?
A. Hiệp ước Ba-li được kí kết năm 1976.
B. Việt Nam gia nhập vào tổ chức năm 1995.
C. Vấn đề Cam-pu-chia được giải quyết năm 1989.
D. 10 nước Đông Nam Á tham gia vào tổ chức năm 1999.
Câu 2. Tính đến thời điểm hiện nay, quốc gia nào ở Đông Nam Á chưa là thành viên 
chính thức của tổ chức ASEAN?
A. Bru-nây.B. Mi-an-ma.C. Đông Ti-mo.D. Phi-líp-pin.
Câu 3. Biểu hiện nào dưới đây chứng tỏ mối quan hệ giữa các nước Đông Dương và 
ASEAN bước đầu được cải thiện?
A. Tổ chức ASEAN tăng cường số thành viên của mình.
B. Việt Nam, Lào được mời tham gia vào hiệp ước Ba-li.
C. Cả ba nước Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia cùng tham gia vào ASEAN.
D. Sự thiết lập quan hệ ngoại giao và các cuộc viếng thăm của các nhà lãnh đạo.
III. Vận dụng 
Câu 1. Từ thập niên 90 của thế kỉ XX, trong nông nghiệp Ấn Độ đã đạt được thành 
tựu nổi bật gì?
A. Nền nông nghiệp được cơ giới hoá.
B. Hoàn thành “cuộc cách mạng xanh”.
C. Là nước xuất khẩu gạo đứng thứ ba thế giới.
D. Tự túc được lương thực, có dự trữ và xuất khẩu. A. Thắng lợi của cách mạng Pê ru. B. Thắng lợi của cách mạng Cu Ba. 
C. Thắng lợi của cách mạng Ê-cu-a-đo. D. Thắng lợi của cách mạng Mê-hi-cô.
Câu 2. Cuộc đấu tranh giành và bảo vệ độc lập ở các nước Mĩ La tinh sau chiến tranh 
thế giới thứ hai là cuộc đấu tranh
A. chống chính sách phân biệt chủng tộc của Mĩ. B. chống chế độ tay sai Batixta.
C. chống chế độ độc tài thân Mĩ. D. chống chủ nghĩa thực dân.
Câu 3. CuBa từ sau cách mạng được mệnh danh là:
A. lá cờ đầu trong phong trào đấu tranh ở khu vực Mĩ latinh.
B. lá cờ đầu trong phong trào giải phóng dân tộc ở Châu Mĩ.
C. lá cờ đầu trong phong trào giải phóng dân tộc Mĩ latinh.
D. lá cờ đầu trong phong trào chống chủ nghĩa thực dân Mĩ latinh.
III. Vận dụng
Câu 1. Tội ác lớn nhất của chủ nghĩa A-pác-thai đối với nhân dân Nam Phi là gì?
A. Bóc lột tàn bạo người da đen.
B. Gây chia rẽ nội bộ người Nam Phi.
C. Tước quyền tự do của người da đen.
D. Phân biệt chủng tộc đối với người da đen.
Câu 2. Câu nói thể hiện tình đoàn kết của nhân dân Cu Ba với nhân dân Việt Nam là
A. các đồng chí hãy phất cao lá cờ này tại sào huyệt Sài Gòn.
B. vì Việt Nam nhân dân Cu Ba sẵn sàng hiến dâng cả máu của mình.
C. vì Việt Nam nhân dân Cu Ba sẵn sàng hy sinh cả tính mạng của mình.
D. vì Việt Nam nhân dân Cu Ba sẵn sàng hiến dâng cả tính mạng của mình.
IV. Vận dụng 
Câu 1. Nội dung nào dưới đây phản ánh đúng ý nghĩa bản Hiến pháp tháng11- 1993 
của Nam Phi?
A. Chính thức xóa bỏ chủ nghĩa thực dân cũ.
B. Chính thức xóa bỏ chủ nghĩa thực dân mới.
C. Chính thức xóa bỏ chế độ phân biệt chủng tộc.
D. Chính thức xóa bỏ chế độ phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa thực dân cũ và mới.
Câu 2. Nhận định nào sau đây đánh giá đúng nhất vai trò của Phi đen Cátxtơrô đối với 
phong trào giải phóng dân tộc ở Mĩ la tinh?
A. Là người đi đầu trong phong trào giải phóng dân tộc.
B. Là người lãnh đạo đấu tranh chống chế độ độc tài Batixta.
C. Là người tích cực đấu tranh chống chế độ phân biệt chủng tộc.
D. Là người lãnh đạo nhân dân đấu tranh lật đổ chế độ độc tài thân Mĩ. 
Câu 3. Biến động nào của tình hình thế giới những năm 1989-1991 gây bất lợi cho 
phong trào giải phóng dân tộc ở Mĩ la tinh?
A. Sự vươn lên của Tây Âu.
B. Sự sụp đổ trật tự hai cực Ianta.
C. Sự sụp đổ CHCN ở Liên Xô và Đông Âu.
D. Xô - Mĩ tuyên bố kết thúc chiến tranh lạnh.
CHỦ ĐỀ 4
 MĨ, TÂY ÂU, NHẬT BẢN (1945 - 2000)
I. Nhận biết
Câu 1. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự suy yếu của nền kinh tế Mĩ trong giai đoạn 
1973-1991 là gì?
A. Do theo đuổi tham vọng bá chủ thế giới. Câu 2. Sự kiện nào chứng minh cuộc chiến tranh chống Mĩ của nhân dân Việt Nam 
được nhân dân Mĩ đồng tình ủng hộ? 
A. Cuộc đấu tranh thu hút 25 triệu người tham gia, lan rộng khắp 125 thành phố.
C. Chị Raymôngđiêng nằm trên đường xe lửa chặn tàu chở vũ khí sang Việt Nam. 
B. Từ năm 1969 đến 1973, những cuộc đấu tranh của người da màu diễn ra mạnh mẽ.
D. Phong trào chống chiến tranh của nhân dân Mĩ diễn ra sôi nổi làm nước Mĩ chia rẽ.
Câu 3. Mục tiêu của chiến lược “Cam kết và mở rộng” của Tổng thống B.Clintơn có 
gì giống so với chiến lược toàn cầu?
A. Bảo đảm an ninh của Mỹ với lực lượng quân sự mạnh, sẵn sàng chiến đấu.
B. Muốn vươn lên lãnh đạo thế giới, tiếp tục triển khai chiến lược toàn cầu. 
C. Khôi phục và phát triển tính năng động và sức mạnh của nền kinh tế Mỹ.
D. Sử dụng khẩu hiệu “Thúc đẩy dân chủ” để can thiệp vào nội bộ của nước khác. 
 BÀI 7. TÂY ÂU
I. Nhận biết
Câu 1. Nguyên nhân cơ bản nào dưới đây thúc đẩy nền kinh tế các nước Tây Âu phát 
triển sau chiến tranh thế giới thứ hai? 
A. Tận dụng các cơ hội bên ngoài để phát triển.
B. Áp dụng những thành tựu KHKT hiện đại vào sản xuất. 
C. Nhà nước đóng vai trò lớn trong việc quản lí, điều tiết, thúc đẩy nền kinh tế. 
D. Sự khai thác, bóc lột của các nhà tư bản đối với công nhân trong và ngoài nước.
Câu 2. Quan hệ Việt Nam - EU (thiết lập 1990) diễn ra trên lĩnh vực nào sau đây?
A. Trên tất cả các lĩnh vực theo chiều sâu.
B. Trên lĩnh vực công nghiệp và thủy sản.
C. Trên lĩnh vực công nghệ và giáo dục.
D. Trên lĩnh vực nông nghiệp và dầu khí.
II. Vận dụng
Câu 1. Sự kiện nào sau đây chứng tỏ tâm điểm đối đầu giữa 2 cực Xô - Mĩ ở châu Âu 
sau chiến tranh thế giới thứ hai?
A. Sự ra đời của “Hội đồng tương trợ kinh tế” ở các nước Xã hội chủ nghĩa.
B. Sự ra đời “Tổ chức Hiệp ước Vascsava” của các nước Xã hội chủ nghĩa.
C. Sự ra đời hai nhà nước trên lãnh thổ Đức với hai chế độ chính trị khác nhau.
D. Sự ra đời “kế hoạch Mácsan”, Mĩ viện trợ cho các nước Tây Âu khôi phục kinh tế.
Câu 2. Việc sử dụng đồng tiền chung châu Âu (EURO) ở nhiều nước EU có tác dụng 
quan trọng gì?
A. Thuận lợi trao đổi mua bán giữa các nước.
B. Thống nhất sự kiểm soát tài chính của các nước.
C. Thống nhất tiền tệ, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
D. Thống nhất chế độ đo lường và dễ dàng trao đổi mua bán.
Câu 3. Điểm nổi bật nhất trong chính sách đối ngoại của Liên minh châu Âu sau chiến 
tranh lạnh?
A. Mở rộng hợp tác với các nước trên thế giới.
B. Liên minh với các nước Đông Nam Á.
C. Liên minh chặt chẽ với Nga.
D. Liên minh chặt chẽ với Mĩ.
IV. Vận dụng cao
Câu 1. Sự kiện Anh muốn rời Liên minh châu Âu (2016) đã tác động như thế nào đến 
tình hình chung của khối?
A. Làm đảo lộn nền kinh tế tài chính của khu vực. C. Ngăn chặn và tiến tới tiêu diệt các nước xã hội chủ nghĩa.
D. Đàn áp phong trào cách mạng và phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
II. Thông hiểu
Câu 1. Thất bại nặng nề nhất của Mĩ trong “chiến lược toàn cầu” là
A. thắng lợi của cách mạng Cu-ba năm 1959.
B. thắng lợi của cách mạng Việt Nam năm 1975.
C. thắng lợi của cách mạng Trung Quốc năm 1949.
D. thắng lợi của cách mạng Hồi giáo I-ran năm 1979.
Câu 2. Sự kiện nào dưới đây đã khởi đầu cuộc “Chiến tranh lạnh”?
A. Chiến lược toàn cầu của Tổng thống Mĩ Rudơven.
B. Đạo luật viện trợ nước ngoài của Quốc hội Mĩ.
C. Thông điệp của Tổng thống Mĩ Truman.
D. Diễn văn của ngoại trưởng Mĩ Macsan.
Câu 3. Mưu đồ của Mĩ sau Chiến tranh thế giới thứ hai là gì?
A. Làm bá chủ toàn thế giới.
B. Tiêu diệt Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa.
C. Tiêu diệt phong trào giải phóng dân tộc ở Á, Phi, Mĩ La-tinh. 
D. Tiêu diệt phong trào công nhân ở các nước tư bản chủ nghĩa.
III. Vận dụng
Câu 1. Mục tiêu cơ bản trong chính sách đối ngoại của Mĩ sau chiến tranh lạnh kết 
thúc là gì?
A. Thúc đẩy dân chủ trên thế giới.
B. Can thiệp vào công việc nội bộ của các nước khác.
C. Vươn lên chi phối, thiết lập trật tự thế giới đơn cực.
D. Đơn phương sắp đặt và chi phối trật tự thế giới mới.
Câu 2. Chiến tranh lạnh chấm dứt đưa đến hệ quả nào sau đây? 
A. Mĩ từ bỏ tham vọng làm bá chủ thế giới. 
B. Vị thế của Mĩ và Liên Xô suy giảm nghiêm trọng.
C. Một cực là Liên Xô không còn, trật tự hai cực Ianta tan rã. 
D. Sự giải thể của NATO, Vácsava cùng hàng loạt các căn cứ 
IV. Vận dụng cao
Câu 1. Khối quân NATO, đã đưa tới tình trạng chiến tranh lạnh vì lí do nào dưới đây?
A. Tập hợp các nước Tây Âu vào liên minh quân sự chống Liên Xô và Đông Âu.
B. Tập hợp các nước Tây Âu vào liên minh quân sự chống các nước Đông Âu.
C. Tập hợp các nước Tây Âu vào liên minh quân sự chống Liên Xô.
D. Tập hợp các nước Tây Âu chống phong trào cách mạng thế giới.
Câu 2. Quan hệ giữa Mĩ và Liên Xô sau chiến tranh thế giới thứ hai thay đổi 
A. từ Đồng minh chuyển sang đối đầu chiến tranh lạnh.
B. hợp tác cùng giải quyết nhiều vấn đề quốc tế lớn.
C. mâu thuẫn nhau gay gắt về quyền lợi.
D. chuyển từ đối đầu sang đối thoại.
Câu 3. Chính sách chủ yếu của Mĩ đối với đồng minh trong chiến lược toàn cầu sau 
chiến tranh thế giới thứ hai là gì?
A. Sử dụng chính sách "đồng Đôla".
B. Lôi kéo, khống chế các nước đồng minh.
C. Dùng vũ lực can thiệp thô bạo đến các nước.
D. Dùng khẩu hiệu thúc đẩy dân chủ và Tôn giáo. MỤC LỤC
A. ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................................................0
I. Lí do chọn đề tài ....................................................................................................................0
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................................1
Lí do chọn đề tài .........................................................................................................................1
2. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu. ............................................................................................................2
4. Mục đích nghiên cứu...............................................................................................................2
5. Các phương pháp nghiên cứu .................................................................................................2
5.1. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm ................................................................................2
5.2. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết .......................................................................................2
6. Giả thuyết khoa học của đề tài........................................................................................................2
7. Những đóng góp mới của sáng kiến kinh nghiệm ..................................................................3
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.........................................................................................................4
I. Cơ sở khoa học ........................................................................................................................4
1. Cơ sở lí luận............................................................................................................................4
1.1. Đổi mới kiểm tra đánh giá. ..................................................................................................4
1.2. Đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá môn Lịch sử. .......................................................4
1.3. Phương án thi THPTQG năm 2017; 2018; 2019. ................................................................5
2. Cơ sở thực tiễn. .......................................................................................................................5
II. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu .........................................................................................5
1.Thực trạng chung .....................................................................................................................5
2. Những khó khăn và hạn chế trong quá trình dạy - học và ôn thi môn Lịch sử ở trường 
THPT hiện nay............................................................................................................................6
2.1. Về phía học sinh...................................................................................................................6
2.2. Về phía giáo viên .................................................................................................................6
3. Điều tra cụ thể chất lượng học môn Lịch sử của Nhà trường qua nhiều năm .............................7
4. Cấu trúc đề thi THPT QG năm 2018..........................................................................................7
III. Các giải pháp tổ chức thực hiện............................................................................................7
1. Xác định kiến thức phần Lịch sử thế giới 12 (1945-2000). ....................................................7
Kiến thức thi THPT QG môn Sử năm học 2018-2019 rất rộng gồm 3 khối 10,11,12. Tuy 
nhiên trong phạm vi đề tài này tôi chỉ tập trung hướng dẫn học sinh những dạng câu hỏi trắc 
nghiệm phần kiến thức Lịch sử thế giới 12 gồm: .......................................................................7
Bài 1. Sự hình thành trật tự thế giới mới sau Chiến tranh thế giới thứ hai (1945-1949)............7
Bài 2. Liên Xô và các nước Đông Âu (1945-1991). Liên Bang Nga (1991-2000). ...................7
Bài 3. Các nước Đông Bắc Á......................................................................................................7
Bài 4. Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ....................................................................................8
Bài 5. Các nước châu Phi và Mĩ Latinh......................................................................................8
Bài 6. Nước Mĩ ...........................................................................................................................8
Bài 7. Tây Âu..............................................................................................................................8
Bài 8. Nhật Bản...........................................................................................................................8
Bài 9. Quan hệ quốc tế trong và sau thời kì chiến tranh lạnh. ....................................................8
Bài 10. Cách mạng khoa học – công nghệ và xu thế toàn cầu hóa nửa sau thế kỷ XX..............8
Bài 11. Tổng kết lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945-2000. ...................................................8
2. Hướng dẫn học sinh làm quen với các dạng câu thường gặp trong bài thi.............................8
3. Mức độ câu hỏi thường gặp trong bài thi................................................................................8
4. Các dạng câu hỏi thường gặp trong bài thi. ............................................................................9
4.1. Dạng câu hỏi yêu cầu thí sinh lựa chọn phương án trả lời đúng về một địa danh, một tổ 
chức, một nhân vật tiêu biểu ...................................................................................................9
4.1.1. Hình thành cho học sinh xác định được dạng câu hỏi lựa chọn phương án trả lời đúng về 
một địa danh, một tổ chức, một nhân vật tiêu biểu .................................................................9
4.1.2. Một số yêu cầu đối với học sinh khi gặp câu dẫn là câu hỏi............................................9 9. Trịnh Đình Tùng, Hoàng Thanh Tú (2006), “Về việc giảng dạy các bài ôn tập, tổng kết 
chương trình Lịch sử THPT”, Tạp chí nghiên cứu.PHẦN PHỤ LỤC .....................................22
PHẦN PHỤ LỤC......................................................................................................................23

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_lich_su_lop_12_huong_dan_hoc_sinh_mot.doc