Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng phương pháp dạy học góc trải nghiệm để nâng cao hiệu quả bộ môn hóa học cho các trường trung học phổ thông khu vực miền núi
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng phương pháp dạy học góc trải nghiệm để nâng cao hiệu quả bộ môn hóa học cho các trường trung học phổ thông khu vực miền núi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng phương pháp dạy học góc trải nghiệm để nâng cao hiệu quả bộ môn hóa học cho các trường trung học phổ thông khu vực miền núi
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ TĨNH SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài: VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC GÓC TRẢI NGHIỆM ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ BỘ MÔN HÓA HỌC CHO CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG KHU VỰC MIỀN NÚI Hà Tĩnh, tháng 9 năm 2019 Trang 0 A. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Với sự phát triển như vũ bão của khoa học - kỹ thuật như hiện nay, quá trình dạy học đã có sự thay đổi cho phù hợp với yêu cầu của thời đại. Dạy học ngày nay là quá trình lấy học sinh làm trung tâm của mọi hoạt động học tập, người thầy đóng vai trò hướng dẫn, điều hành, giúp đỡ, định hướng cho học sinh tự chiếm lĩnh tri thức của bản thân. Với xu hướng đó, giáo dục nhà trường phải chú trọng vào việc đặt ra những cơ hội học tập, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh trong quá trình học tập, trải nghiệm để phát huy tối đa tính tích cực, chủ động và các khả năng khác. Đối với đặc thù môn Hóa học – một môn khoa học thực nghiệm có cơ hội để sử dụng đa dạng hình thức, phương pháp dạy học. Việc áp dụng phương pháp dạy học theo góc sẽ là một sự lựa chọn đáp ứng đầy đủ các yêu cầu đó. Tuy nhiên điều kiện vật chất và trình độ của học sinh và giáo viên ở miền núi sẽ hạn chế việc áp dụng phương pháp dạy học này. Để phù hợp hơn với điều kiện thực tế dạy học với bộ môn tôi chọn đã nghiên cứu và hoàn thiện đề tài “ Vận dụng phương pháp dạy học góc trải nghiệm để nâng cao hiệu quả bộ môn Hóa học cho các trường trung học phổ thông khu vực miền núi”. với mong muốn góp phần đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, rèn luyện và phát triển các kỹ năng thông qua việc học tập bộ môn Hóa học như: phát triển năng lực sáng tạo, năng lực tính toán, năng lực hợp tác, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực xử lý các vấn đề thực tiễn và kỹ năng thực hành. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu -Nghiên cứu lý thuyết về phương pháp dạy học theo góc trải nghiệm, phân tích các ưu nhược điểm và khả năng vận dụng vào thực tế. - Nghiên cứu vận dụng ưu điểm của của phương pháp theo góc vào quá trình giảng dạy bộ môn Hóa học, vận dụng vào một số bài giảng. - Nghiên cứu một số giáo án vận dụng theo góc - Đề xuất một số bài, một số nội dung trong bộ môn Hóa học có thể áp dụng. - Nghiên cứu đặc điểm học sinh miền núi. Trang 2 B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1. Phương pháp dạy học theo góc trải nghiệm a. Thế nào là học theo góc trải nghiệm? Học theo góc là một phương pháp dạy học theo đó HS thực hiện các nhiệm vụ khác nhau tại các vị trí cụ thể trong không gian lớp học nhưng cùng hướng tới chiếm lĩnh một nội dung học tập theo các phong cách học khác nhau. b. Qui trình thực hiện dạy học theo góc 1.Chọn nội dung, không gian lớp học phù hợp. Nội dung: Chọn nội dung bài học cho phù hợp theo các phong cách học khác nhau hoặc theo các hình thức hoạt động khác nhau. Địa điểm: Không gian phải phù hợp với số HS để có thể dễ dàng bố trí bàn ghế, đồ dùng học tập trong các góc và các hoạt động của HS tại các góc. 2.Thiết kế kế hoạch bài học Mục tiêu bài học: Ngoài mục tiêu cần đạt được của bài học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng, cũng có thể nêu thêm mục tiêu về kĩ năng làm việc đọc lập, khả năng làm việc chủ động của HS khi thực hiện học theo góc. Các phương pháp dạy chủ yếu:Phương pháp học theo góc cần phối hợp thêm một số phương pháp khác như: Phương pháp thí nghiệm, học tập hợp tác theo nhóm, giải quyết vấn đề, phương pháp trực quan, Chuẩn bị: Thiết bị, phương tiện và đồ dùng, xác định nhiệm vụ cụ thể và kết quả cần đạt được ở mỗi góc tạo điều kiện để HS tiến hành các hạt động nhằm đạt mục tiêu dạy học. Xác định tên mỗi góc và nhiệm vụ phù hợp: Căn cứ vào nội dung bài học và điều kiện thực tế GV có thể tổ chức 4, 3 hoặc 2 góc. Ví dụ: 4 góc gồm góc quan sát, góc phân tích, góc thực hành, góc trải nghiệm. 3 góc gồm góc phân tích, góc quan sát, góc thực hành. 2 góc gồm góc phân tích, góc thực hành hoặc quan sát. Ở mỗi góc cần có: Tên góc, phiếu giao việc, đồ dùng thiết bị, tài liệu phù hợp với hoạt động của góc Trang 4 Trong việc tổ chức cần lưu ý hướng dẫn , hỗ trợ kỹ thuật thí nghiệm, kỹ thuật quan sát, , mô tả, giải thích các hiện tượng cũng như cách ghi các kết quả. GV thường xuyên nhắc nhở thời gian hoàn thành nhiệm vụ cũng như sơ đồ luân chuyển góc. Bước 4: Tổ chức cho học sinh trao đổi và đánh giá kết quả học tập Học theo góc chủ yếu là HS học thông qua nhóm nên GV phải chú trọng vào việc chữa bài và đánh giá kết quả học sinh đã thu nhận. Có nhiều cách khác nhau nhưng hạn chế cho đáp án và các em tự chữa bài, nên để các em đánh giá đồng đẳng, giáo viên phản hồi những nội dung chưa thống nhất và đem ra thảo luận cả lớp. Thời gian sẽ không cho tất cả các nhóm trình bày sản phẩm của mình trước tập thể, nên chọn nhóm có kết quả nhiều nhất, sát nhất ra thảo luận. Các nhóm khác bổ sung thêm hoạc hoàn thiện những nội dung còn thiếu của tổ nhóm mình. Trong một số trường hợp GV có thể chốt ngắn gọn về nội dung học tập và chia sẻ kinh nghiệm cho các nhóm khác. Giáo viên hướng dẫn học sinh cách lưu giữ thông tin đã thu nhận, các sản phẩm và kết quả mà em đã đạt được. Khi đánh giá trong quá trình học tập theo góc về kỹ năng , thái độ thì quan trọng là học sinh phải biết việc này và bài học được rút ra sau đó. Lưu ý: - GV phải linh hoạt để đảm bảo thời gian và hiệu quả học tập - Trên cơ sở ý kiến, kết quả học tập của HS, GV đưa ra ý kiến để trao đổi và hoàn thiện giúp học sinh hiểu đúng, đầy đủ và sâu sắc nội dung học tập. - Đảm bảo có đủ thời gian cho việc thực hành. 2. Yếu tố thúc đẩy sự tham gia học tập của học sinh a. Không khí lớp học và các mối quan hệ - Không khí lớp học gần gũi với thực tế, đa dạng về hình thức - Tạo điều kiện cho học sinh được tự do sáng tạo. - Môi trường học tập thân thiện, mang tính kích thích thể hiện qua việc bố trí bàn ghế, trang trí trên tường, cách sắp xếp không gian lớp học, quan tâm đến sự thoải mái về tinh nhàng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. - Hỗ trợ cá nhân một cách tích cực. Trang 6 3. Ưu điểm và hạn chế của phương pháp dạy học theo góc a. Ưu điểm Học sinh được học sâu, hiệu quả bền vững: Học sinh được tìm hiểu theo các phong cách khác nhau, theo các hoạt động khác nhau, do đó học sinh hiểu sâu, nhớ lâu kiến thức. Mở rộng sự tham gia, nâng cao hứng thú và cảm giác thoải mái của học sinh: Học sinh được chọn góc theo sở thích và tương đối chủ động, độc lập trong thực hiện các nhiệm vụ. Do đó, các em cảm thấy hứng thú và thoải mái hơn. Tạo được nhiều không gian hơn cho những thời điểm học tập mang tính cực: Các nhiệm vụ và hình thức học tập thay đổi tại các góc cho học sinh có cơ hội khác nhau( khám phá, thực hành, áp dụng, sáng tạo...) Điều này gây hứng thú cho học sinh. Tăng cường được sự tương tác cá nhân giữa giáo viên và học sinh, giữa học sinh và học sinh: Giáo viên luôn theo dõi, hướng dẫn học sinh khi có yêu cầu. Điều đó tạo ra sự tương tác cao giữa giáo viên và học sinh, đặc biệt là học sinh trung bình và yếu. Ngoài ra, học sinh cũng được tạo điều kiện để hỗ trợ và hợp tác với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập. Đáp ứng được sự khác biệt của học sinh về sở thích, phong cách, trình độ và nhịp độ: Tùy theo sở trường, năng lực học sinh được chọn xuất phát và cách luân chuyển phù hợp với mình. Nhiệm vụ ở mỗi góc có phiếu hỗ trợ đi kèm để học sinh có trình độ khác nhau nhưng cũng có thể hoàn thành. Trách nhiệm của học sinh trong quá trình học tập được tăng lên: Làm việc theo góc đòi hỏi học sinh phải có tính tự định hướng và tự điều chỉnh. Có thêm cơ hội để rèn luyện kỹ năng và thái độ: ví dụ như tính táo bạo, khả năng lựa chọn, sự hợp tác, giao tiếp, tự đánh giá ... Học sinh có cơ hội để làm thí nghiệm kiểm chứng, khả năng tìm kiếm tài liệu trên mạng cũng như khả năng quan sát. Học sinh được áp dụng những kiến thức vào thực tiễn nhàm kích thích được hứng thú, cảm hứng học tập. b. Hạn chế: Không gian lớp học cần lớn, nếu học sinh đông và phòng học chật thì rất khó tiến hành. Trang 8 - Thời gian dành cho việc học bị ảnh hưởng vì phải giúp đỡ gia đình làm kinh tế - Cơ hội tiếp xúc với phương tiện truyền thông hiện đại ít. - Khả năng làm việc nhóm, khai thác thông tin trên mạng yếu. - Kỹ năng sống còn nhiều hạn chế, các em đa phần thiếu tự tin, khả năng thuyết trình yếu - Kỹ năng thực hành thí nghiệm, cách khai thác thông tin hạn chế. 2. Đặc điểm của trường học miền núi - Cơ sở vật chất chưa thực sự đồng bộ - Thiều nhiều dụng cụ hóa chất phục vụ cho quá trình giảng dạy - Chưa có nhiều GV giỏi, tâm huyết, GV thường dạy nhiều tiết. 3. Tại sao nên vận dụng cho học sinh miền núi? Giáo dục các em không chỉ kiến thức mà còn kỹ năng, đặc biệt là kỹ năng phối hợp làm việc, làm việc nhóm, thực hành thí nghiệm và tìm kiếm thông tin. Môn Hóa học không thu hút được học sinh vì khó và nhiều kiến thức hàn lâm, đặc biệt với học sinh miền núi có nền tảng kiến thức bộ môn khá thấp, sự đầu tư cho môn học hạn chế. Tuy nhiên bộ môn có nhiều bài dạy với các phần như lý thuyết, thực hành và ứng dụng lại rất phù hợp với phương pháp góc. Cơ sở vật chất không đảm bảo, thiếu phương tiện dạy học hiện đại nên chỉ bố trí một số góc tùy thuộc vào bài học và đối tượng học. Vận dụng phương pháp góc vào môn Hóa học cho học sinh miền núi để cho các em thêm cơ hội tiếp xúc với các phương pháp dạy học hiện đại, ở đó các em không những được học kiến thức một cách chủ động, đầy sáng tạo và còn được học thêm các kỹ năng khác. Trong những năm qua xu hướng thi THPT Quốc gia bỏ bớt những phần lý thuyết hàn lâm và tăng cường các câu hỏi thực hành đi sâu vào bản chất phản ứng, những câu hỏi ứng dụng thực tế. Với những học sinh chưa làm thí nghiệm, ít trải nghiệm thì việc ghi nhớ kiến thức rất khó khăn. Vận dụng phương pháp dạy học này làm cho sự đam mê yêu thích bộ môn tăng thêm, qua đó tăng lượng học sinh theo học các bộ môn khoa học tự nhiên vốn giảm sút nhanh chóng trong những năm qua. Trang 10 Chủ đề: Cacbon và hợp quan sát, góc phân tích, góc thực hành, chất của chúng góc trải nghiệm. Ankin góc phân tích, góc thực hành, góc trải nghiệm. quan sát, góc phân tích, góc thực hành, Ancol góc trải nghiệm. quan sát, góc phân tích, góc thực hành, Axitcacboxylic góc trải nghiệm. 12 quan sát, góc phân tích, góc thực hành, Este - Lipit góc trải nghiệm. góc phân tích, góc thực hành, góc trải Glucozơ nghiệm. Saccarozơ, tinh bột quan sát, góc phân tích, góc thực hành, Xenlulozơ góc trải nghiệm. Tính chất kim loại góc phân tích, góc thực hành Điều chế kim loại quan sát, góc phân tích, góc thực hành, góc trải nghiệm. Kim loại kiềm và hợp chất quan sát, góc phân tích, góc thực hành, quan trọng của kim loại góc trải nghiệm. kiềm Nhôm và hợp chất của quan sát, góc phân tích, góc thực hành, nhôm góc trải nghiệm. Sắt và hợp chất của sắt quan sát, góc phân tích, góc thực hành, góc trải nghiệm. 2. Cấu trúc giáo án BÀI: TÊN BÀI Những kiến thức học sinh đã biết có liên quan Kiến thức cần hình thành I. MỤC TIÊU. Trang 12 - Kỹ năng + Có những kỹ năng cần thiết như dự đoán, kiểm tra bằng thí nghiệm và kết luận được tính chất hoá học của sắt và hợp chất của sắt; Làm việc nhóm, thuyết trình thông tin, phản biện. + Viết các phương trình hoá học minh hoạ tính khử của sắt, tính khử và tính oxi hóa của Fe2+ và tính oxi hóa của Fe3+. + Tính thành phần phần trăm về khối lượng sắt, muối sắt hoặc oxit sắt trong hỗn hợp phản ứng. Xác định tên kim loại dựa vào số liệu thực nghiệm. + Nhận biết được ion Fe2+, Fe3+ trong dung dịch. - Thái độ + Học sinh có thái độ tích cực, chủ động, nghiêm túc trong học tập, trong nghiên cứu, trong hoạt động nhóm. + Có ý thức bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên, các loại vật liệu bằng sắt, có ý thức tìm tòi sáng tạo tận dung những nguyên liệu có sẵn. - Định hướng các năng lực cần hình thành Năng lực đặc thù - Năng lực thực hành hóa học: làm thí nghiệm, quan sát hiện tượng giải thích được các hiện tượng xảy ra khi tiến hành thí nghiệm về tính chất hóa học của sắt và hợp chất của sắt. - Năng lực vận dụng kiến thức hóa học và cuộc sống: biết được các tính năng ứng dụng của sắt, biết phương pháp bảo vệ đồ dùng, vật liệu sử dụng bằng sắt hợp lí. - Năng lực tính toán qua việc giải thích các bài tập hóa học có bối cảnh thực tiễn. Các năng lực khác - Năng lực sáng tạo, năng lực tư duy, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác trong hoạt động nhóm. - Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông (tìm những thông tin về tính chất, ứng dụng của kim loại sắt và các biện pháp chống ăn mòn kim loại) Trang 14 gian giáo viên 3 phút - Giới thiệu các góc - Ngồi theo nhóm. Máy chiếu và nhiệm vụ cụ thể - Quan sát và lắng nghe. ở mỗi góc (3 góc) - Nghiên cứu các nhiệm vụ cụ thể và lựa chọn góc theo tổ. Hoạt động của các góc + Góc phân tích Mục tiêu: Từ việc nghiên cứu sách giáo khoa và kiến thức đã được học ở bài tính chất chung của kim loại, học sinh rút ra tính chất vật lí và tính chất của sắt. Nhiệm vụ: Từ những vật dụng bằng kim loại sắt kết hợp sách giáo khoa. Học sinh suy ra tính chất vật lí của sắt và so sánh với những kim loại khác. PHIẾU HỌC TẬP: GÓC “PHÂN TÍCH” BÀI SẮT VÀ HỢP CHẤT CỦA SẮT Câu 1: Nêu một số tính chất vật lí của sắt? Câu 2: Viết các phương trình phản ứng từ sắt chuyển thành sắt (II), sắt chuyển thành sắt (III)? Fe → Fe2+ Fe → Fe3+ Câu 3: Trong thực tế sắt được ứng dụng trong lĩnh vực nào? + Góc trải nghiệm Mục tiêu: Trang 16 - HS tự nghiên cứu vào trao đổi các kiến thức trong phiếu hỗ trợ. - Hình thành các bài tập. PHIẾU HỌC TẬP: GÓC “ÁP DỤNG” BÀI SẮT VÀ HỢP CHẤT CỦA SẮT- LỚP 12 Câu 1: Để hoà tan cùng một lượng Fe, thì số mol HCl (1) và số mol H 2SO4 (2) trong dung dịch loãng cần dùng là: A. (1) bằng (2). B. (1) gấp đôi (2). C. (2) gấp đôi (1). D. (1) gấp ba (2). Câu 2: Cho 8 gam hỗn hợp Mg, Fe tác dụng dịch HCl dư thu được dung dịch X và V(lít ) khí (đktc). Cô cạn dung dịch X thu được 22,2 gam. Giá trị V (lít) là A. 4,48. B. 2,24. C. 3,36. D. 1,12. Câu 3: Sau bài thực hành hóa học, một trong số chất thải ở dạng dung dịch có chứa các ion: Cu2+, Fe3+, Zn2+, Fe2+. Dùng chất nào sau đây có thể loại bỏ các ion trên: A. Giấm ăn. B. Dung dịch nước muối. C. Nước vôi dư. D. axit nitric. Câu 4: Cho m gam Fe để trong không khí một thời gian thu 12 gam hỗn hợp X gồm Fe, FeO, Fe2O3, Fe3O4. Cho hỗn hợp X tác dụng với dung dịch H2SO4 đặc nóng dư thu được 0,15 mol SO2 sản phẩm khử duy nhất. Giá trị m là A. 9 gam. B.10,8 gam. C. 10 gam. D. 9,8 gam. Hoạt động 2: Thực hiện các nhiệm vụ theo các góc. Thời Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Đồ dùng, TNDH gian 30 - Yêu cầu các tổ chức - Thực hiện nhiệm vụ - SGK hóa học 12 phút thực hiện các nhiệm vụ ở theo nhóm tại các góc - Các hướng dẫn các góc, mỗi góc trong học tập. Sử dụng kỹ nhiệm vụ ở các góc Trang 18 C. KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI 1. Xây dựng hệ thống lý thuyết: Tác giả đã xây dựng được hệ thống lý thuyết về phương pháp dạy học theo góc cơ bản ngắn ngọn. GV có thể vận dụng hệ thống lý thuyết này không chỉ bộ môn Hóa học mà còn những bộ môn khác. Phương pháp theo góc yêu cầu đồng bộ rất nhiều yếu tố như cơ sở vật chất, trình độ giáo viên và cả học sinh nhưng kết quả của nó mang lại thì rất lớn đặc biệt đối với học sinh miền núi. Thực trạng các yếu tố trên thì rất khó vận dụng với một trường miền núi nên tôi đã chỉ ra những nội dung kiến thức cơ bản và một số góc cần vận dụng. 2. Khuyến nghị các nội dung vận dụng và mẫu giáo án Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa hiện hành và cơ sở vật chất của của các trường miền núi cũng như các điều kiện thực tế để đề xuất các bài, các chủ đề và các góc vận dụng. Soạn khung giáo án mẫu cho các bài có vận dụng phương pháp này 3. Thực tập sư phạm Đề tài được tôi vận dụng để giảng dạy các lớp khối 11, 12 và các lớp đối chứng cùng khối và sau đó đánh giá qua khảo sát với các bài tập chọn lọc, bài thực hành, và khảo sát tình cảm thái độ thì thu được kết quả qua khảo sát 4 lớp như sau: Điểm khảo sát và tỉ lệ Điểm bài Kỷ năng Tình cảm thái T Kỷ năng Lớp Sỉ số KT làm việc độ Ghi chú t thực hành Từ 5 đến nhóm Yêu thích Tốt 10 Khá và Tốt BM Thử 1 11B1 27 25 92,6% 20 74 % 22 81,5% 27 100% nghiệm 2 11B3 30 18 60% 15 50 % 14 46,7% 22 73% Đối chứng Thử 3 12B6 38 32 84,2% 24 63 % 30 79 % 35 92% nghiệm 4 12B7 29 20 67% 14 48,3% 11 38% 23 79% Đối chứng Trang 20 F. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. SÁCH GIÁO KHOA HÓA HỌC 10,11,12 (2007) Nhà xuất bản Giáo Dục 2. SÁCH GIÁO VIÊN HÓA HỌC 10,11,12(2007) Nhà xuất bản Giáo Dục 3. Nguyễn Lăng Bình ( 2010) Dạy và học tích cực. Một số phương pháp và kỷ thuật dạy học, Nhà xuất bản Đại học sư phạm 4. Trần Bá Hoành (2007) Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và sách giáo khoa, nhà xuất bản Đại học sư phạm. 5. Cao Cự Giác ( 2014) Thí nghiệm thực hành Phương pháp dạy học Hóa học, Nhà xuất bản Đại học Vinh. 6. Cao Cự Giác, Lê Văn Năm ( 2015) Phương pháp dạy học các vấn đề cụ thể trong chương trình hóa học trung học phổ thông. 7. Modun PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO GÓC- TÀI LIỆU TẬP HUẤN Trang 22
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_van_dung_phuong_phap_day_hoc_goc_trai.doc