Sáng kiến kinh nghiệm Hóa học Lớp 11 - Rèn luyện kỹ năng giải bài tập về phản ứng cộng Hiđro vào Hiđrocacbon không no - Nguyễn Thị Hồng Hương

doc 24 Trang tailieuthpt 66
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Hóa học Lớp 11 - Rèn luyện kỹ năng giải bài tập về phản ứng cộng Hiđro vào Hiđrocacbon không no - Nguyễn Thị Hồng Hương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Hóa học Lớp 11 - Rèn luyện kỹ năng giải bài tập về phản ứng cộng Hiđro vào Hiđrocacbon không no - Nguyễn Thị Hồng Hương

Sáng kiến kinh nghiệm Hóa học Lớp 11 - Rèn luyện kỹ năng giải bài tập về phản ứng cộng Hiđro vào Hiđrocacbon không no - Nguyễn Thị Hồng Hương
 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ TĨNH
 TRƯỜNG THPT LÝ TỰ TRỌNG
 
 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
"RÈN LUYỆN KỸ NĂNG GIẢI BÀI TẬP VỀ
 PHẢN ỨNG CỘNG HIĐRO
 VÀO HIĐROCACBON KHÔNG NO"
 Họ và tên: Nguyễn Thị Hồng Hương
 Tổ: Hóa học
 Năm học 2012 – 2013
 1
 B. PHẦN GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT:
 Trong phân tử của các hiđrocacbon không no có chứa liên kết đôi C = C (trong đó có 
1 liên kết  và một liên kết ) hoặc liên kết ba C C (1 và 2 ). Liên kết là liên kết 
kém bền vững nên khi tham gia phản ứng, chúng dễ bị đứt ra để tạo thành sản phẩm chứa 
các liên kết  bền vững hơn. Trong giới hạn của đề tài tôi chỉ đề cập đến phản ứng cộng 
hiđro vào liên kết của hiđrocacbon không no, mạch hở và dạng bài tập chủ yếu là hỗn 
hợp hiđrocacbon không no và hiđro (hỗn hợp X) qua xúc tác Ni nung nóng thu được hỗn 
hợp Y.
Khi có mặt chất xúc tác như Ni, Pt, ... ở nhiệt độ thích hợp, hiđrocacbon không no cộng 
hiđro vào liên kết pi.
Ta có sơ đồ: 
 Cn H2n 2
 Ni,t0 
 Cn H2n 2 2k C H
Hỗn hợp khí X gồm  Hỗn hợp Y gồm n 2n 2 2k dư
 H2 ,
 H2du
Phương trình hoá học tổng quát:
 xuc tac
 C H + kH 0  C H (k là số liên kết trong phân tử)
 n 2n+2-2k 2 t n 2n+2 
Tuỳ vào hiệu suất của phản ứng mà hỗn hợp Y có chứa hiđrocacbon không no dư hoặc 
hiđro dư hoặc cả hai còn dư. 
Dựa vào phương trình phản ứng tổng quát trên ta thấy: 
- 1 liên kết pi phản ứng với 1 phân tử H 2. Vậy 1 mol liên kết pi sẽ phản ứng với 1mol 
phân tử H2.
- Trong phản ứng cộng H 2, số mol khí sau phản ứng luôn giảm (n X > nY) và số mol khí 
giảm chính bằng số mol khí H2 phản ứng:
 n n n
 H2 phản ứng = X - Y (1)
 n n
Thật vậy, đặt Cn H2n 2 2k = a mol; H 2 ban đầu = b mol 
 xuc tac
 C H + kH 0  C H 
 n 2n+2-2k 2 t n 2n+2
Ban đầu: a b
Phản ứng: x kx x
Sau phản ứng: a - x b - kx x
 3 CnH2n+2
 CnH2n
 xóc t¸c, t0
Hçn hîp khÝ X gåm Hçn hîp Y gåm CnH2n d­
 H2
 H2 d­
Phương trình hoá học của phản ứng: 
 xuc tac
 C H + H 0  C H
 n 2n 2 t n 2n+2
 Đặt n = a; n = b
 CnH2n H2
- Nếu phản ứng cộng H2 hoàn toàn thì:
 + TH1: Hết anken, dư H2 
 n = n = n = a mol
 H2 pu CnH2n CnH2n+2 
  n n n = b
 n = b - a Y CnH2n+2 H2 du
 H2 du  
 Vậy: n = n (5)
 H2 (X) Y
 + TH2: Hết H2, dư anken
 n = n = n = bmol
 H2 CnH2n pu CnH2n+2 
  n n n = a
 n = a - b Y CnH2n+2 CnH2n du
 CnH2n du  
 Vậy: nanken (X) = n(Y) (6)
 + TH3: Cả 2 đều hết
 n = n = n = a = bmol n n = a = b
 H2 CnH2n CnH2n+2 Y CnH2n+2
 Vậy: n = n = n (7)
 H2 (X) anken (X) Y
- Nếu phản ứng cộng H2 không hoàn toàn thì còn lại cả hai:
 xuc tac
 C H + H 0  C H 
 n 2n 2 t n 2n+2
Ban đầu: a b
Phản ứng: x x x
Sau phản ứng: (a-x) (b-x) x
nX = a + b
nY = a – x + b – x + x = a + b – x = nX – x x = nX – nY .
Kết luận: Dù phản ứng xảy ra trong trường hợp nào đi nữa thì ta luôn có:
 n phản ứng = nanken phản ứng = nankan = nX – nY (8)
 H2
 5 II. MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP CƠ BẢN ÁP DỤNG:
Dạng 1: Bài tập về phản ứng hiđro hóa: 
Sơ đồ bài toán có dạng:
 CnH2n 2 2k Ni,to CnH2n 2 2k d­, hidrocacbon khoˆng no 
X  Y 
 H2 CnH2n 2 ,H2 d­
Cách giải: Gồm các bước:
- Nếu bài toán cho giá trị ở dưới dạng tổng quát như a (gam), V (lít), n (mol) hoặc cho tỉ 
lệ thể tích hay tỉ lệ số mol hoặc tưởng như cho thiếu dữ kiện thì khi giải ta có thể tự chọn 
lượng chất và ta thường chọn 1 mol chất hoặc 1 mol hỗn hợp các chất phản ứng. Kết qủa 
giải bài toán không phụ thuộc vào lượng chất đã cho.
- Áp dụng các công thức: + mX = mY
 n
+ H2 phản ứng = số mol hỗn hợp giảm = nX - nY.
 MX nY
+ dX/Y = =
 MY nX
+ Vhiđrocacbon (Y) = Vhiđrocacbon (X) hoặc nhiđrocacbon (X) = nhiđrocacbon (Y).
Nếu hiđrocacbon không no trong X là anken thì tùy vào từng bài toán mà có thể áp dụng 
các công thức (5), (6), (7), (8).
- Tính theo phương trình phản ứng nếu cần.
Ví dụ 1: Trộn hiđrocacbon A với H2 có dư thu được hỗn hợp X có tỉ khối so với H 2 bằng 
4,8. Cho X đi qua Ni nung nóng đến phản ứng hoàn toàn thu được hỗn hợp Y có tỉ khối 
so với H2 bằng 8. Công thức phân tử của hiđrocacbon A là
A. C3H6. B. C3H4. C. C4H6. D. C2H4.
 Hướng dẫn giải:
MX = 4,8.2 = 9,6; MY = 8.2 = 16
Vì phản ứng xảy ra hoàn toàn mà hiđro dư nên hiđrocacbon phản ứng hết.
Tự chọn lượng chất, ta chọn 1 mol hỗn hợp X (nX = 1 mol) mX = mY = 9,6 (g) 
 9,6 n Y
Từ công thức (2) ta có = => nY = 0,6 mol
 16 1
n n n
 H2 phản ứng = X - Y = 1 - 0,6 = 0,4 mol
Phương trình phản ứng: 
 7 15,4
 Suy ra M2anken = 38,5 14n = 38,5 2 < n = 2,75 < 3
 0,4
 0,6
 CTPT: C2H4 và C3H6; %V 100% 60%. Chọn đáp án: A.
 H2 (X) 1
Ví dụ 4: (Đề TSĐH KB năm 2009) Hỗn hợp khí X gồm H 2 và một anken có khả năng 
cộng HBr cho sản phẩm hữu cơ duy nhất. Tỉ khối của X so với H 2 bằng 9,1. Đun nóng X 
có xúc tác Ni, sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được hỗn hợp khí Y không làm mất 
màu nước brom; tỉ khối của Y so với H2 bằng 13. Công thức cấu tạo của anken là
A. CH3-CH=CH-CH3. B. CH2=CH-CH2-CH3. C. CH2=C(CH3)2. D. CH2=CH2.
 Hướng dẫn giải:
MX = 9,1.2 = 18,2; MY = 13.2 = 26
Vì hỗn hợp Y không làm mất màu nước Br2 nên trong Y không có anken.
Tự chọn lượng chất, chọn số mol hỗn hợp X là 1 mol mX = 18,2 gam = mY. 
 18,2 n 18,2
ta có: = Y n = n = = 0,7mol
 26 1 Y H2 (X) 26
 nanken = 1- 0,7=0,3 mol
Dựa vào khối lượng hỗn hợp X: 14n x 0,3 + 2 x 0,7 = 18,2 => n = 4 
CTPT: C4H8. Vì khi cộng HBr cho sản phẩm hữu cơ duy nhất nên chọn đáp án A.
Ví dụ 5: Hỗn hợp khí X chứa H2 và một ankin. Tỉ khối của X đối với H2 là 3,4. Đun nóng 
X có mặt xúc tác Ni thu được hỗn hợp Y không làm mất màu nước brom và có tỉ khối đối 
 34
với H2 là . Công thức phân tử của ankin là 
 6
A. C2H2 B. C3H4 C. C4H6 D. C4H8
 Hướng dẫn giải:
 34 34
MX = 3,4.2 = 6,8; MY = .2 
 6 3
Vì hỗn hợp Y không làm mất màu nước Br 2 nên trong Y không có hiđrocacbon không 
no.Tự chọn lượng chất, chọn số mol hỗn hợp X là 1 mol (nX = 1 mol) mX = 6,8 (g) 
 6,8 n 6,8.3
Dựa vào công thức ta có: = Y n = = 0,6(mol) ; 
 34 1 Y 34
 3
 n
 H2 phản ứng = 1 - 0,6 = 0,4 mol 
 9 15 n 15
Dựa vào (2) ta có: = Y n = = 0,75mol ; 
 20 1 Y 20
n n n n
 H2 phản ứng = anken phản ứng = X - Y = 1 - 0,75 = 0,25 mol
 Áp dụng sơ đồ đường chéo :
 a mol C2H4 (28) 15-2=13
 a 13
 a=b=0,5 mol
 M=15 b 13
 b mol H2 (2) 28-15=13
 0,25
H = ×100% = 50% . Đáp án: C.
 0,5
Ví dụ 8: Trong một bình kín dung tích không đổi ở điều kiện tiêu chuẩn chứa etilen và 
H2 có bột Ni xúc tác. Đun nóng bình một thời gian sau đó đưa bình về nhiệt độ ban đầu. 
Cho biết tỉ khối hơi của hỗn hợp đầu và hỗn hợp sau phản ứng so với H2 lần lượt là 7,5 và 
9. Phần trăm thể tích của khí C2H6 trong hỗn hợp khí sau phản ứng là
A. 40% B. 20% C. 60% D. 50%
 Hướng dẫn giải:
MX = 7,5.2 = 15; MY = 9.2 = 18
Tự chọn lượng chất, ta chọn số mol hỗn hợp X là 1 mol (nX = 1 mol) mX = mY = 15 (g) 
 15 n 15 5
Từ công thức (2) ta có: = Y n = n = = (mol)
 18 1 Y H2 (X) 18 6
 5 1
 n = 1 (mol)
 C2H6 6 6
 %VC2H6 = (1/6 : 5/6) .100% = 20%. Chọn đáp án B.
Ví dụ 9: Hỗn hợp X gồm 3 khí C 3H4, C2H2 và H2 cho vào bình kín dung tích 8,96 lít ở 
điều kiện tiêu chuẩn, chứa một ít bột Ni. Nung nóng bình một thời gian thu được hỗn hợp 
khí Y. Biết tỉ khối của X so với Y là 0,75. Số mol H2 tham gia phản ứng là
A. 0,75 mol B. 0,30 mol C. 0,10 mol D. 0,60 mol 
 Hướng dẫn giải:
 8,96
 n = = 0,4(mol)
 X 22,4
 11 - Tính số mol liên kết dư sẽ phản ứng với Br2 (1 mol liên kết phản ứng 1 mol Br2). 
Ví dụ 1: (Đề TSĐH khối A – 2008) Đun nóng hỗn hợp khí gồm 0,06 mol C 2H2 và 0,04 
mol H2 với xúc tác Ni, sau một thời gian thu được hỗn hợp khí Y. Dẫn toàn bộ hỗn hợp Y 
lội từ từ qua bình đựng dung dịch brom (dư) thì còn lại 0,448 lít hỗn hợp khí Z (ở đktc) 
có tỉ khối so với O2 là 0,5. Khối lượng bình dung dịch brom tăng là
A. 1,04 gam. B. 1,64 gam. C. 1,20 gam. D. 1,32 gam.
 Hướng dẫn giải:
* Cách thông thường: Viết phương trình phản ứng và tính theo phương trình phản ứng:
 xt,t0
 C2H2 + H2  C2H4 (1)
 0,01  0,01  0,01
 xt,t0
 C2H2 + 2H2  C2H6 (2)
 0,01 0,02  0,01
Z gồm H2 dư và C2H6 có thể tích 0,448 lít (đktc) có d/O2 = 0,5. 
 0,448
MZ = 0,5×32 =16; n = = 0,02 (mol) .
 Z 22,4
 n n
Từ đó tính được: H2 dư = 0,01 mol; C2H6 = 0,01 mol
 n n
Từ (2) tính được H2 phản ứng = 0,02 => H2 phản ứng ở (1) = 0,04 - (0,02 + 0,01) = 0,01
n
 C2H2 dư = 0,06 - (0,01 + 0,01) = 0,04 mol
Khối lượng bình đựng dung dịch brom tăng chính là khối lượng của 2 hiđrocacbon không 
no trong Y (C2H4 và C2H2 dư)
 m m
mtăng = C2H4 C2H2 dư = 0,01. 28 + 0,04.26 = 1,32 gam. Đáp án: D.
* Cách giải nhanh: Ta có sơ đồ: 
 Z : H2d­ , C2H6
 0,06 mol C2H2 o C2H4 ,C2H2 d­ 
X Ni,t  Y Br2 ,d­ (0,448 lit,d = 0,5)
 Z/O2
 0,04 mol H2 C2H6 ,H2 d­ 
 m = m +m
 C2H2d­ C2H4
Khối lượng bình đựng dung dịch brom tăng m gam chính là khối lượng của 2 
hiđrocacbon không no trong Y (C2H4 và C2H2 dư)
Theo định luật bảo toàn khối lượng: mX = mY = mtăng + mZ
 13 A. 0 gam. B. 24 gam. C. 8 gam. D. 16 gam.
Giải tương tự ví dụ 3 ta được đáp án: B.
 Nếu bài này giải theo cách thông thường là viết phương trình phản ứng thì phải 
viết nhiều phương trình phản ứng nên việc giải rất phức tạp, tính toán khó khăn do bài ra 
không cho hiệu suất phản ứng (hoàn toàn hay không hoàn toàn).
 Vì vậy nếu biết được điểm đặc biệt của phản ứng thì việc giải bài toán sẽ trở nên 
đơn giản hơn rất nhiều.
* Trường hợp kết hợp phản ứng hiđro hóa với phản ứng cháy:
- Sơ đồ:
 CnH2n 2 2k Ni,to CnH2n 2 2k d­, hidrocacbon khoˆng no 
X  Y 
 H2 CnH2n 2 ,H2 d­
Cách giải dạng bài này là áp dụng bảo toàn nguyên tố: Bảo toàn nguyên tố C và H
+ Đốt cháy Y cũng như đốt cháy X
n n
 O2 dùng đốt cháy X = O2 dùng đốt cháy Y
n n
 CO2 sinh ra do X cháy = CO2 sinh ra do Y cháy
n n
 H2O sinh ra do X cháy = H2O sinh ra do Y cháy 
+ nhidrocacbon trong X = nhidrocacbon trong Y
Ví dụ 1: (Đề TSĐH khối A năm 2011) Hỗn hợp X gồm C 2H2 và H2 có cùng số mol. Lấy 
một lượng hỗn hợp X cho qua chất xúc tác nung nóng, thu được hỗn hợp Y gồm C 2H4, 
C2H6, C2H2 và H2. Sục Y vào dung dịch brom (dư) thì khối lượng bình brom tăng 10,8 
gam và thoát ra 4,48 lít hỗn hợp khí (đktc) có tỉ khối so với H2 là 8. Thể tích O2 (đktc) cần 
để đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp Y là
A. 22,4 lít. B. 26,88 lít. C. 44,8 lít. D. 33,6 lít.
 Hướng dẫn giải:
Ta có sơ đồ: 
 Z : H2d­ , C2H6
 a mol C2H2 o C2H4 ,C2H2 d­ 
X Ni,t  Y Br2 ,d­ (4,48 lit,d = 8)
 Z/ H2
 a mol H2 C2H6 ,H2 d­ 
 m +m 10,8g
 C2H2d­ C2H4
n n
 C2H2 = H2 = a
 15 Hướng dẫn giải:
 n
nA = 9,52 : 22,4 = 0,425 (mol); CO2 = 43,56 : 44 = 0,99 (mol)
n
 H2O = 20,43 : 18 = 1,135 (mol)
Vì hàm lượng của C, H trong A và B là như nhau nên để đơn giản khi tính toán thay vì 
đốt B bằng đốt A.
Đặt công thức chung cho 2 anken kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng là CnH2n
 3n
C H + O nCO + nH O
 n 2n 2 2 2 2
 x n x n x
2H2 + O2 → 2H2O
 y y
 n n
Suy ra y = H2O - CO2 = 1,135 – 0,99 = 0,145 (mol)
 n
 x = nA - H2 = 0,425 – 0,145 = 0,28 (mol)
 n = 0,99 : 0,28 = 3,53
 3 < n = 3,53 < 4 C3H6 và C4H8. Chọn đáp án D.
Ví dụ 4: (Bài 6.32 trang 52 sách bài tập Hoá 11 nâng cao)
 Trong bình kín chứa hiđrocacbon X và hiđro. Nung nóng bình đến khi phản ứng hoàn 
toàn thu được ankan Y duy nhất. Ở cùng nhiệt độ, áp suất trong bình trước khi nung gấp 
3 lần áp suất trong bình sau khi nung. Đốt cháy một lượng Y thu được 8,8 gam CO 2 và 
5,4 gam H2O. Công thức phân tử của X là
A. C2H2. B. C2H4. C. C4H6. D. C3H4.
 Hướng dẫn giải:
n n
 CO2 = 8,8 : 44 = 0,2 (mol); H2O = 5,4 : 18 = 0,3 (mol)
 xuc tac
C H + kH 0  C H (k là số liên kết )
 n 2n+2-2k 2 t n 2n+2
 x kx x
 3n t0
CnH2n+2 + O2  nCO2 + (n+1)H2O.
 2
 x nx (n+1)x
 17 III. MỘT SỐ BÀI TẬP ÁP DỤNG TƯƠNG TỰ:
Bài 1: Hỗn hợp X gồm một anken A và H2 có khối lượng mol phân tử trung bình 10,67 đi 
qua Ni nung nóng thu được hỗn hợp Y có tỉ khối so với H 2 bằng 8. Biết A phản ứng hết. 
Công thức phân tử của A là
A. C3H6 B. C5H10 C. C4H8 D. C2H4 
Bài 2: (Đề thi thử ĐH, CĐ -2011 của THPT Chuyên Hà Tĩnh)Hỗn hợp X gồm một 
hiđrocacbon A và H2 có tỉ khối so với H2 là 4,8. Đun nóng X (có xúc tác Ni) đến khi phản 
ứng hoàn toàn thu được hỗn hợp Y có tỉ khối so với H2 là 8. Hiđrocacbon A là
A. C4H8. B. C3H6. C. C3H4. D. C2H2.
Bài 3: Một hỗn hợp X gồm một hiđrocacbon mạch hở A có 2 liên kết trong phân tử và 
H2 có tỉ khối so với H 2 bằng 4,8. Nung nóng X với xúc tác Ni để phản ứng xảy ra hoàn 
toàn thu được hỗn hợp Y có tỉ khối so với H 2 bằng 8. Công thức và thành phần % theo 
thể tích của A trong X là
A. C3H4, 80%. B. C3H4, 20%. C. C2H2, 20%. D. C2H2, 80%.
Bài 4: Một hỗn hợp X gồm một ankin và H 2 có thể tích bằng 8,96 lít (đktc) và có khối 
lượng bằng 4,6 gam. Cho hỗn hợp X qua Ni nung nóng, phản ứng hoàn toàn cho hỗn hợp 
khí Y có tỉ khối so với hỗn hợp X bằng 2. Số mol H 2 phản ứng, khối lượng và công thức 
phân tử của ankin là
A. 0,2 mol H2; 4g C3H4 B. 0,16 mol H2; 3,6g C2H2
C. 0,2 mol H2; 4g C2H2 D. 0,3 mol H2; 2g C3H4 
Bài 5: Hỗn hợp khí X chứa H2 và một anken. Tỉ khối của X đối với H 2 là 9. Đun nóng X 
có mặt xúc tác Ni thì nó biến thành hỗn hợp Y không làm mất màu nước brom và có tỉ 
khối đối với H2 là 15. Công thức phân tử của anken là
A. C2H4 B. C3H6 C. C4H8 D. C4H6
Bài 6: (Bài 6.10 trang 43 sách bài tập Hoá 11)
Hỗn hợp khí A chứa H2 và một anken. Tỉ khối của A đối với H 2 là 6,0. Đun nóng nhẹ A 
có mặt xúc tác Ni thì nó biến thành hỗn hợp B không làm mất màu nước brom và có tỉ 
khối đối với H2 là 8,0. Xác định công thức phân tử và phần trăm thể tích từng chất trong 
hỗn hợp A và hỗn hợp B.
Đáp số: Hỗn hợp A: C3H6 (25%); H2 (75%)
 Hỗn hợp B: C3H8 (33%); H2 (67%)
Bài 7: (Bài 6.11 trang 43 sách bài tập Hoá 11)
 19 Bài 13: Một hỗn hợp khí X gồm ankin A và H 2 có thể tích 15,68 lít. Cho X qua Ni nung 
nóng, phản ứng hoàn toàn cho ra hỗn hợp khí Y có thể tích 6,72 lít (trong Y có H 2 dư). 
Thể tích của A trong X và thể tích của H2 dư lần lượt là (các thể tích đo ở đktc)
 A. 2,24 lít và 4,48 lít B. 3,36 lít và 3,36 lít
 C. 1,12 lít và 5,60 lít D. 4,48 lít và 2,24 lít.
Bài 14: (Bài 7.23 trang 58 sách bài tập Hoá 11 nâng cao)
Trong một bình kín chứa hỗn hợp gồm hiđrocacbon X mạch hở và khí hiđro có Ni làm 
xúc tác (thể tích Ni không đáng kể). Nung nóng bình một thời gian, thu được một khí B 
duy nhất. ở cùng nhiệt độ, áp suất trong bình trước khi nung nóng gấp 3 lần áp suất sau 
khi nung nóng. Đốt cháy một lượng B thu được 4,4 gam CO2 và 2,7 gam H2O. Công thức 
phân tử của X là
A. C2H6. B. C2H2. C. C3H4. D. C4H6.
Bài 15: (Đề khảo sát chất lượng đầu năm 2011 của THPT ChuyênHà Tĩnh)Nung nóng 
0,4 mol hỗn hợp C 2H2, H2 trong bình kín có bột Ni làm xúc tác thu được hỗn hợp X bao 
gồm C2H2 (dư), C2H4, C2H6, H2 (dư). Đốt cháy hoàn toàn X, cho toàn bộ sản phẩm hấp 
thụ hết vào dung dịch nước vôi trong dư thu được 20 gam kết tủa. Thành phần % theo thể 
tích của H2 trong hỗn hợp ban đầu là
A. 20%. B. 25%. C. 75%. D. 80%.
Bài 16: (Đề TSCĐ năm 2007) Dẫn V lít (ở đktc) hỗn hợp X gồm axetilen và hiđro đi 
qua ống sứ đựng bột Ni nung nóng, thu được khí Y. Dẫn Y vào lượng dư AgNO 3 (hoặc 
Ag2O) trong dung dịch NH3 thu được 12 gam kết tủa. Khí đi ra khỏi dung dịch phản ứng 
vừa đủ với 16 gam brom và còn lại khí Z. Đốt cháy hoàn toàn khí Z thu được 2,24 lít khí 
CO2 (ở đktc) và 4,5 gam nước. Giá trị của V bằng 
A. 11,2. B. 13,44. C. 5,60. D. 8,96.
 21 D. PHẦN KẾT LUẬN:
 Qua thực tế giảng dạy lớp 11 phần hóa học hữu cơ, việc vận dụng phương pháp đã 
đưa lại một số hiệu quả nhất định. Tôi nhận thấy học sinh nhớ và nắm vững lí thuyết tốt hơn, 
thích giải bài tập hóa học hơn. Ngoài ra phương pháp còn rèn luyện cho học sinh các kĩ năng 
tính toán, vận dụng kết hợp các phương pháp giải bài tập (đặc biệt là kết hợp phương pháp 
bảo toàn nguyên tố, tự chọn lượng chất), cách làm bài thi trắc nghiệm. Rèn luyện cho học 
sinh sự linh hoạt, sáng tạo khi giải bài tập hóa học. 
 Vận dụng được phương pháp này đối với dạng bài toán cộng hiđro vào liên kết pi của 
hiđrocacbon nói riêng và hợp chất hữu cơ nói chung sẽ giúp cho quá trình giảng dạy và học 
tập môn hóa học được thuận lợi hơn rất nhiều. Trong quá trình giải toán ta không cần phải 
viết nhiều phương trình phản ứng cũng như không cần phải lập nhiều phương trình toán học 
mà vẫn nhanh chóng tìm ra kết quả đúng. Đây chính là điều giúp cho học sinh trong quá 
trình tự học, tự tìm tòi phát hiện được nhiều phương pháp giải khác nhau trong giải bài 
tập hóa học, tạo sự hứng thú, say mê trong học tập của học sinh. 
 Vì vậy việc nắm vững tính chất hóa học của các chất, điểm đặc biệt của các phản 
ứng hóa học hữu cơ là mấu chốt quan trọng để đưa đến phương pháp giải nhanh chóng 
nhưng chính xác. Dạng bài tập này có gặp trong các đề thi tuy không nhiều nhưng thông 
qua dạng bài tập này khi học đến phần anđêhit học sinh sẽ liên hệ đến dạng bài tập về 
phản ứng cộng hiđro vào anđêhit cũng như các loại hợp chất không no khác. 
 Do phạm vi của đề tài chưa rộng, thời gian có hạn nên đề tài có thể chưa bao quát 
hết được các loại, các dạng của phương pháp; các ví dụ đưa ra trong đề tài có thể chưa 
thật sự điển hình. 
 Rất mong nhận được sự đóng góp, ý kiến bổ sung của quý thầy cô để cho đề tài 
thực sự góp phần giúp cho việc giảng dạy và học tập môn hoá học ngày càng tốt hơn.
 Tôi xin chân thành cảm ơn.
 Hà Tĩnh, tháng 4 năm 2013
 23

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_hoa_hoc_lop_11_ren_luyen_ky_nang_giai.doc