Đề kiểm tra Ngữ văn 12 - Đề 1 - Trường THPT Tiên Lãng (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra Ngữ văn 12 - Đề 1 - Trường THPT Tiên Lãng (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề kiểm tra Ngữ văn 12 - Đề 1 - Trường THPT Tiên Lãng (Có đáp án)
TRƯỜNG THPT TIÊN LÃNG ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KỲ TỔ NGỮ VĂN – GDKT&PL MÔN: NGỮ VĂN 12 (Thời gian làm bài: 90 phút) I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm) Đọc văn bản sau: Bạn có thể đi bất kỳ đâu bạn muốn, làm bất cứ việc gì bạn thích, trở thành bất cứ ai bạn ao ước... từ ngay vị trí hiện nay của bạn. Longfellow đã bắt đầu từ đó – Michelangelo và Licoln cũng vậy. RodSterling đã viết 40 truyện ngắn trước khi được chấp nhận một truyện. Disney đã bị một tờ báo đuổi việc vì cảm thấy ông không có tài năng. RichardByrd đâm máy bay trong hai lần đầu tiên ông lái một mình và rồi trở thành một trong những nhà thám hiểm vĩ đại nhất thế giới. Vì thế hãy biết ơn nghịch cảnh của bạn. Nhưng vì tương lai tốt đẹp hơn của chính mình, hãy cầu mong rằng nó sẽ hỗ trợ bạn chứ không phải chống lại bạn. Thế giới sẵn sàng tạm dừng lại và để bạn thương xót cho bản thân - cho tới khi cuối cùng bạn chết vì tan nát và cô đơn - nếu đó là điều bạn muốn. Nó cũng sẵn sàng tránh sang một bên để nhường đường cho bạn một khi bạn hạ quyết tâm rằng hoàn cảnh hiện nay chỉ là tạm thời, bạn sẽ lại đứng dậy, tiến lên và để lại dấu ấn của mình. Thế giới không có thời gian để quan tâm tới lựa chọn của bạn, vậy nên ít nhất là vì bản thân bạn, hãy lao mình vào cuộc phiêu lưu, với đôi mắt kiên định hướng về phía thành quả, chứ không chỉ tồn tại và thương hại bản thân. Từ giờ phút này, và vì những gì còn lại trong thế cân bằng của đời bạn, hãy cam kết với sự xuất sắc, hãy nhớ rằng thách thức của bạn là phải thành công. Rốt cuộc, bạn chỉ có một cuộc đời! Hãy làm điều gì đó thật huy hoàng. (Trích Bốn Mùa Cuộc Sống, Jim Rohn, Dịch giả Nguyễn Thanh Huyền, NXB Lao Động, Tái bản 2021) Thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5 (trình bày ngắn gọn): Câu 1. Chỉ ra một biện pháp tu từ trong câu văn: “Bạn có thể đi bất kỳ đâu bạn muốn, làm bất cứ việc gì bạn thích, trở thành bất cứ ai bạn ao ước... từ ngay vị trí hiện nay của bạn.” Câu 2. Liệt kê những dẫn chứng được tác giả sử dụng trong đoạn trích. Câu 3. Việc lựa chọn sử dụng thao tác lập luận ở đoạn văn sau có ý nghĩa như thế nào trong việc thể hiện mục đích của tác giả? “Thế giới sẵn sàng tạm dừng lại và để bạn thương xót cho bản thân - cho tới khi cuối cùng bạn chết vì tan nát và cô đơn - nếu đó là điều bạn muốn. Nó cũng sẵn sàng tránh sang một bên để nhường đường cho bạn một khi bạn hạ quyết tâm rằng hoàn cảnh hiện nay chỉ là tạm thời, bạn sẽ lại đứng dậy, tiến lên và để lại dấu ấn của mình.” Câu 4. Phân tích hiệu quả của việc kết hợp ý phủ định và ý khẳng định trong câu văn: “Thế giới không có thời gian để quan tâm tới lựa chọn của bạn, vậy nên ít nhất là vì bản thân bạn, hãy lao mình vào cuộc phiêu lưu, với đôi mắt kiên định hướng về phía thành quả, chứ không chỉ tồn tại và thương hại bản thân.” Câu 5. Anh/Chị có đồng tình với quan điểm của tác giả: “Rốt cuộc, bạn chỉ có một cuộc đời! Hãy làm điều gì đó thật huy hoàng.” không? Tại sao? II. PHẦN VIẾT (6,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 150 chữ) bàn về sự cần thiết của thái độ trân trọng khoảnh khắc thực tại. Câu 2. (4,0 điểm) Viết bài văn nghị luận ( khoảng 400 chữ) so sánh, đánh giá hai văn bản truyện dưới đây: Sáng hôm sau, cúng cơm sáng xong xuôi, cô Thảo lại sắm sửa đi qua làng Mỹ-Lý. Cô gọi mấy đứa em đến gần rồi cho mỗi đứa năm xu. Trong nhà ai cũng khen cô rộng rãi và biết thương em, nên cô vui sướng lắm. Đang lúc cao hứng cô còn hứa sẽ gửi cho mẹ hai cặp quần áo mới để mặc Tết nữa. Nhưng chính cô cũng không biết sẽ lấy đâu ra hai cặp quần áo ấy. Chỉ trong nháy mắt cô Thảo đã phân phát tất cả số tiền cô đã dành dụm trong một năm. Lúc sắp sửa lên đường, bà Vạn cho cô nửa con gà và một gói xôi để về nhà chồng. Lúc ra đi cô cảm động quá, đứng bên mẹ và mấy em khóc nức nở. Về nhà chồng, cô Thảo lại làm việc từ mai đến chiều, tối tăm cả mày mặt. Lúc nào cô cũng nhớ đến mẹ nghèo, đến em thơ, nhưng nhớ thì lòng cô lại bùi ngùi, trí cô lại bận rộn. Rồi chiều chiều gặp những lúc nhàn rỗi, cô lại ra đứng cửa sau vơ vẩn nhìn về làng Quận-Lão. Nhưng làng Quận- Lão ẩn sau đám tre xanh đã kéo một gạch đen dài trên ven đồi xa thẳm. (Trích Quê mẹ, Thanh Tịnh, In trong tập Quê mẹ, NXB Kim Đồng, 2006) Tâm lần ruột tượng lấy ra gói bạc giấy cuộn tròn. Số tiền nàng vừa lấy định trang trải các công nợ và lo sưu thuế cho Bài. Nhưng thấy vẻ mặt vui mừng của em, nàng quên mất cả những nỗi lo sợ đang chờ nàng. Lúc Tâm ra về, trời đã tối. Nàng vội vã bước mau để về cho con bú. Sương mù xuống phủ cả cánh đồng, và gió lạnh nổi lên: Tâm thu vạt áo lại cho đỡ rét, lần theo bờ cỏ đi. Lòng nàng mệt nhọc và e ngại: lấy đâu mà bù vào chỗ tiền đưa cho em? Tâm nhớ lại những lời dằn của mẹ chồng và những câu giận dữ của Bài mỗi khi hỏi nàng không có tiền. Nàng nghĩ đến những ngày buôn bán được, ngày không, Tâm dấn bước. Cái vòng đen của rặng tre làng Bàng bỗng vụt hiện lên trước mặt, tối tăm và dầy đặc. Tâm buồn rầu nhìn thấu cả cuộc đời nàng, cuộc đời cô hàng xén từ tuổi trẻ đến tuổi già toàn khó nhọc và lo sợ, ngày kia như tấm vải thô sơ. Nàng cúi đầu đi mau vào trong ngõ tối. (Trích Cô hàng xén, Thạch Lam, In trong tập Truyện ngắn Thạch Lam, NXB Văn học, 2003) Chú thích: Quê mẹ xoay quanh nhân vật Thảo, người con gái đi lấy chồng xa, điều kiện nhà chồng không dư dả nên thật lâu cô mới được về quê mẹ ăn giỗ. Để cha mẹ yên lòng và được vẻ mặt cùng bà con họ hàng, Thảo phải tỏ ra có điều kiện, phóng khoáng. Nhưng chính cô cũng mơ hồ nhận ra những vất vả phía trước. Đoạn trích đi sâu diễn tả những tâm tư của Thảo khi nghĩ về chặng đời trước mắt. Cô hàng xén là tác phẩm tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật của Thạch Lam. Cốt truyện xoay quanh cuộc sống đời thường của nhân vật cô hàng xén tên Tâm với biết bao lo toan khó nhọc từ khi sinh ra đến khi lấy chồng. Trích đoạn giúp ta hiểu rõ nét hơn về tính cách, tâm hồn cô hàng xén Tâm. GỢI Ý Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 4,0 1 Một biện pháp tu từ trong câu văn: BPTT điệp/ BPTT liệt kê. 0,5 Hướng dẫn chấm: - Trả lời như đáp án: 0,5 điểm - Trả lời sai/ Không trả lời: 0 điểm 2 Những dẫn chứng được tác giả sử dụng trong đoạn trích: 0,5 Longfellow; Michelangelo; Licoln; RodSterling; Disney; RichardByrd. Hướng dẫn chấm: - Trả lời như đáp án: 0,5 điểm - Trả lời sai/ Không trả lời: 0 điểm 3 - Thao tác lập luận được sử dụng ở đoạn văn: So sánh tương phản 1,0 (Một bên là lối sống tiêu cực – một bên là lối sống chủ động, tích cực) - Việc lựa chọn sử dụng thao tác lập luận so sánh tương phản ở đoạn văn giúp nhà văn thể hiện sâu sắc mục đích lập luận: Thuyết phục người đọc từ chối lối sống nhạt tẻ, vươn tới lối sống mạnh mẽ, tự tin, dám khẳng định mình,... Hướng dẫn chấm: - HS trả lời như đáp án hoặc tương đương: 1,0 điểm. - Trả lời chạm ý hoặc chưa rõ ràng: 0,25 – 0,75 điểm - Trả lời sai/ Không trả lời: 0 điểm 4 - Ý phủ định: 1,0 + Thế giới không có thời gian để quan tâm tới lựa chọn của bạn: Chỉ điều kiện khách quan bên ngoài. + Không chỉ tồn tại và thương hại bản thân: Chỉ đặc điểm bên trong của chính bạn. - Ý khẳng định: hãy lao mình vào cuộc phiêu lưu, với đôi mắt kiên định hướng về phía thành quả - Sự kết hợp giữa ý phủ định và ý khẳng định trong câu văn có tác dụng: + Nhấn mạnh lời thôi thúc mỗi chúng ta hãy chủ động dấn thân sống cuộc đời chính mình, từ đó thuyết phục mỗi chúng ta quyết đoán lựa chọn lối sống tích cực. + Tăng sức thuyết phục, hiệu quả cho lập luận, làm cho câu văn trở nên sinh động, gây ấn tượng, tạo chú ý đối với người đọc,... Hướng dẫn chấm: - Trả lời đầy đủ như đáp án: 1,0 điểm - Trả lời chạm ý hoặc chưa rõ ràng: 0,25 – 0,75 điểm - Trả lời sai/ Không trả lời: 0 điểm 5 HS bày tỏ quan điểm cá nhân, lí giải hợp lí, thuyết phục, chẳng 1,0 hạn: - Đồng tình: Mỗi người chỉ sống một cuộc đời duy nhất, và cuộc đời đó là hữu hạn, không lặp lại, bởi thế mỗi chúng ta cần cố gắng để lại dấu ấn trong cuộc đời bằng cách tạo ra những phút giây vinh quang, sáng chói nhất. - Không đồng tình: Hạnh phúc có khi đến từ những điều giản dị, hào quang có khi tỏa ra từ những điều nhỏ bé đời thường và ta cũng có thể tìm được ý nghĩa đích thực của cuộc sống từ những thứ ta không ngờ. Bởi thế không nhất thiết phải bằng mọi giá tạo ra những nét “huy hoàng”, bởi có thể khi đó ta đang giả tạo với chính mình. - Vừa đồng tình vừa không đồng tình: Kết hợp lí lẽ của cả 2 ý kiến trên Hướng dẫn chấm: - HS bày tỏ quan điểm: 0,25 điểm - HS lí giải hợp lí, thuyết phục: 0,75 điểm - HS lí giải chung chung, chưa thật thuyết phục: 0,25 - 0,5 điểm - Không trả lời: 0 điểm II LÀM VĂN 6,0 điểm 1 Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) bàn về sự cần thiết 2,0 của thái độ trân trọng khoảnh khắc thực tại. a. Đảm bảo hình thức, dung lượng của đoạn văn: Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 0,25 chữ) của đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Bàn về sự cần thiết của thái độ 0,25 trân trọng khoảnh khắc thực tại. c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận: *Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ý: - Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề nghị luận: Quá khứ đã đi qua, tương lai thì chưa đến. Làm sao để sống thật đủ đầy và ý nghĩa? Có phải chăng, cần thiết một thái độ trân trọng khoảnh khắc thực tại? - Thân đoạn: Thể hiện quan điểm của người viết về sự cần thiết của thái độ trân trọng khoảnh khắc thực tại. Có thể theo một số gợi ý sau: 0,5 + Trân trọng khoảnh khắc thực tại giúp chúng ta thoát ly khỏi áp lực của quá khứ và lo lắng về tương lai; tập trung vào khoảnh khắc hiện tại, chúng ta có thể giải phóng tâm trí khỏi những ưu phiền và nỗi lo về những gì đã qua hoặc sắp xảy ra. + Trân trọng khoảnh khắc thực tại là cơ hội để kết nối với những người xung quanh. Thực tại là thời gian có thực, nơi mà ta có thể cảm nhận bằng tất cả các giác quan, nơi ta được sống thực với tất cả ý nghĩa của sự sống trong mối giao hòa cùng thiên nhiên, tạo vật, con người. + Trân trọng khoảnh khắc thực tại là thời điểm để xây dựng và thực hiện những ước mơ. Vậy nên để có thể biến những giấc mơ thành hiện thực ta hãy sống trọn vẹn từng khoảnh khắc thực tại, mọi hành động, mọi quyết định hôm nay đều tạo nên những dấu ấn lớn trong tương lai. - Kết đoạn: Khẳng định lại quan điểm đã trình bày: Thái độ trân trọng khoảnh khắc thực tại là cần thiết, tất yếu có ý nghĩa để mỗi chúng ta sống trọn vẹn, đủ đầy, hạnh phúc, yêu thương và chia sẻ,... * Sắp xếp được hệ thống ý hợp lí theo đặc điểm bố cục của đoạn văn. d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau: - Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận. 0,5 - Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý. - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng. đ. Diễn đạt: Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết 0,25 câu trong đoạn văn. e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách 0,25 diễn đạt mới mẻ. 2 Viết bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai văn bản truyện 4,0 (Trích Quê mẹ của Thanh Tịnh và Cô hàng xén củaThạch Lam). a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài 0,25 Xác định được yêu cầu của kiểu bài: Viết bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai đoạn trích văn học. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,5 So sánh, đánh giá hai văn bản truyện (Trích Quê mẹ của Thanh Tịnh và Cô hàng xén củaThạch Lam). c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận: 1,0 - Xác định được các ý chính của bài viết - Sắp xếp được các ý theo bố cục hợp lí ba phần của bài văn nghị luận. * Mở bài: Giới thiệu hai đoạn trích trong truyện ngắn Quê mẹ của Thanh Tịnh và Cô hàng xén của Thạch Lam. Có những mảnh đời lấm láp sau rặng tre, gốc lúa nhưng lại lấp lánh trong dòng chữ, câu văn, Có những Thảo, những Tâm hôm sớm đi về buổi chợ sáng, chợ chiều, buổi đò đông, đò vắng, mà tấm lòng thơm thảo vẫn bao phủ lên những miền quê mẹ, những mái gianh nghèo. Thanh Tịnh và Thạch Lam đã dành hết những yêu thương cho những người con gái ấy. Trong Quê mẹ và Cô hàng xén chúng ta đã gặp những mảnh đời thực, những yêu thương chân thành nhưng chúng ta cũng bị hấp dẫn bởi những tài năng văn chương hết sức độc đáo. * Thân bài: - Thông tin chung về từng tác phẩm: hoàn cảnh ra đời, đề tài, chủ đề, cốt truyện, nhân vật, vị trí của tác phẩm trong đời sống văn học,... + Quê mẹ xoay quanh nhân vật Thảo, người con gái đi lấy chồng xa, điều kiện nhà chồng không dư dả nên thật lâu cô mới được về quê mẹ ăn giỗ. Để cha mẹ yên lòng và được vẻ mặt cùng bà con họ hàng, Thảo phải tỏ ra có điều kiện, phóng khoáng. Nhưng chính cô cũng mơ hồ nhận ra những vất vả phía trước. Đoạn trích đi sâu diễn tả những tâm tư của Thảo khi nghĩ về chặng đời trước mắt. + Cô hàng xén là tác phẩm tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật của Thạch Lam. Cốt truyện xoay quanh cuộc sống đời thường của nhân vật cô hàng xén tên Tâm với biết bao lo toan khó nhọc từ khi sinh ra đến khi lấy chồng. Trích đoạn trên giúp ta hiểu rõ nét hơn về tính cách, tâm hồn cô hàng xén Tâm. - Những điểm tương đồng, khác biệt giữa hai đoạn trích truyện và điều kiện làm nên sự khác biệt ấy + Những điểm tương đồng giữa hai đoạn trích: ++ Cả hai đoạn trích đều hướng tới số phận cũng như vẻ đẹp tâm hồn những người phụ nữ Việt Nam trước Cách mạng. Họ vất vả, nghèo túng, nhưng phía sau cái lam lũ, cần cù lại là tấm lòng nhân hậu, vị tha, sẵn sàng hi sinh cho gia đình và người thân. ++ Khai thác hiện thực để gửi vào đó tấm lòng nhân đạo là cách làm giống nhau ở cả Thạch Lam và Thanh Tịnh. ++ Cùng chọn kiểu văn ít gay cấn nhưng lại đậm chất thơ dịu dàng cũng là nét đẹp giống nhau ở hai văn bản. ++ Đều chọn ngôi kể là ngôi thứ ba, điểm nhìn chủ yếu đặt vào nhân vật trung tâm - những người phụ nữ để thể hiện sự đồng cảm, thấu hiểu chân thành của các nhà văn đối với nhân vật của mình. + Những điểm khác biệt và điều kiện làm nên sự khác biệt ấy: ++ Quê mẹ: +++ Nghệ thuật kể chuyện: Câu chuyện trùng với cốt truyện, các sự việc diễn ra theo trình tự thời gian -> Giúp người đọc hình dung ra sự nhàm tẻ tất yếu trong cuộc đời nhân vật Thảo. Truyện không có những biến cố, xung đột gay cấn, mạch truyện tiếp diễn theo tâm tư, lời nói, hành động của nhân vật. ++++ Cách xây dựng nhân vật: +++++ Qua hành động: Trước khi rời quê mẹ để trở về nhà chồng: sắm sửa đi qua làng Mỹ-Lý; gọi mấy đứa em đến gần; cho mỗi đứa năm xu; hứa sẽ gửi cho mẹ hai cặp quần áo mới để mặc Tết nữa. Về nhà chồng: làm việc từ mai đến chiều; đứng cửa sau vơ vẩn nhìn về làng Quận-Lão. +++++ Qua tâm trạng: Được khen rộng rãi và biết thương em, cô vui sướng lắm (cao hứng, cảm động quá, khóc nức nở, nhớ đến mẹ nghèo, đến em thơ, nhưng nhớ thì lòng cô lại bùi ngùi, trí cô lại bận rộn). Thương em, thương cha mẹ nên phóng khoáng, rộng rãi, dù bản thân còn nghèo nàn và biết trước mình sẽ nợ nần, vất vả. Cuộc sống lúc nào cũng tối tăm mặt mũi nhưng không lúc nào nguôi thương cha, nhớ mẹ và nghĩ về các em. Tuy vậy, có ngóng trông da diết thì chặng đường về quê mẹ cũng rất tăm tối ++++ Nghệ thuật ngôn từ: Từ ngữ giản dị, gần gũi, tính biểu cảm cao. Phương thức tự sự được sự bổ trợ của yếu tố biểu cảm nên giọng văn tha thiết, lắng sâu, chân thành. ++ Cô hàng xén: +++ Nghệ thuật kể chuyện: Cũng là ngôi thứ ba nhưng nhà văn Thạch Lam chọn điểm nhìn từ bên trong để dễ dàng bộc lộ tất cả tâm tư nhân vật Tâm. Diễn tiến câu chuyện đi theo những suy tư của nhân vật Tâm về cuộc sống hàng ngày, về cái nhìn thấu suốt cuộc đời chính mình. +++ Cách xây dựng nhân vật: ++++ Nhân vật hiện lên qua lời nói, cử chỉ, hành động (hành động không có xung đột), qua những suy tư của Tâm, qua những đánh giá của người trần thuật. Tâm phải sống cuộc sống đầy vất vả và bất hạnh: Công việc không ngừng nghỉ, gia cảnh đôi bên đều nghèo khó, con còn nhỏ, mẹ chồng đay nghiến, chồng đánh đập và đòi hỏi tiền bạc. Ý nghĩ của Tâm ở phần cuối văn bản như dự cảm cho một số phận chịu nhiều vất vả, thiệt thòi, chịu nhiều đắng cay nhọc nhằn, không lối thoát. ++++ Vẻ đẹp nhân vật Tâm: Thương cha mẹ, thương em, đi sớm về hôm để làm việc, chịu thương, chịu khó, giàu đức hi sinh, tất bật chu đáo bên chồng, bên đẻ. +++ Nghệ thuật ngôn từ, bút pháp, hình ảnh, chi tiết, câu văn, giọng điệu: ++++ Yếu tố hiện thực hòa quyện với lãng mạn trữ tình. ++++ Những câu văn giàu chất thơ, Thạch Lam khai thác thế giới nội tâm của nhân vật với những cảm xúc mong manh, mơ hồ trong cuộc sống thường ngày. Những biến thái tinh vi của cảnh vật sóng bước cùng những chuyển biến tâm lý đầy tinh tế trong nội tâm nhân vật. ++++ Xây dựng những chi tiết nhỏ nhưng làm nên những giá trị lớn. ++++ Ngôn từ bình dị và tinh tế. ++++ Giọng điệu điềm đạm thâm trầm sâu sắc nhưng chứa đựng bao tình cảm yêu mến. ++++ Câu văn giàu hình ảnh, gợi cảm, trong sáng,... - Đánh giá chung về sự tương đồng, khác biệt giữa hai tác phẩm truyện và khẳng định giá trị độc đáo của mỗi tác phẩm: + Cả hai nhà văn đều cúi xuống những số phận nghèo khổ, bé mọn, yếu đuối trong xã hội để trân trọng, ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn của họ, để khẳng định: dù có khổ đau, thiệt thòi đến mấy, người phụ nữ Việt Nam nhỏ bé vẫn luôn giữ gìn phẩm chất cao đẹp, luôn bao dung, nhân hậu, vị tha. + Dù cùng viết về người phụ xưa nhưng Thạch Lam dẫn dắt người đọc vào không phải bằng tình tiết, bằng những xung đột gay cấn mà bằng “ hành trình cảm giác” của trái tim; trong khi đó, Thanh Tịnh lại miệt mài theo dòng thời gian để chúng ta hình dung ra hành trình cuộc sống của nhân vật. + Cả hai đoạn trích đều hấp dẫn nhưng mỗi đoạn mang sức cuốn hút riêng, khẳng định nét độc đáo riêng của mỗi phong cách. * Kết bài: Nêu ý nghĩa của việc đánh giá các tác phẩm truyện khi đặt chúng trong tương quan so sánh. Tâm và Thảo, những cô gái ấy không phải những con người của một thời, họ là những con người của mọi thời. Những yêu thương, những hi sinh, những lo toan vất vả, tất cả những phẩm chất đó đã tạc lên bức tượng đài người phụ nữ Việt Nam để chúng ta mãi mãi trân quý, ngưỡng mộ và tôn vinh. d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau: 1,5 - Đảm bảo cấu trúc: Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. - Triển khai ít nhất được hai luận điểm để làm rõ vấn đề nghị luận. - Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận. - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng. đ. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản. e. Sáng tạo 0,5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Tổng điểm 10,0
File đính kèm:
de_kiem_tra_ngu_van_12_de_1_truong_thpt_tien_lang_co_dap_an.docx