Đề kiểm tra Ngữ văn 12 - Đề 3 - Trường THPT Tiên Lãng (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra Ngữ văn 12 - Đề 3 - Trường THPT Tiên Lãng (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề kiểm tra Ngữ văn 12 - Đề 3 - Trường THPT Tiên Lãng (Có đáp án)
TRƯỜNG THPT TIÊN LÃNG ĐỀ KIỂM TRA TỔ NGỮ VĂN – GDKT&PL MÔN: NGỮ VĂN 12 (Thời gian làm bài: 120 phút) I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm) Đọc văn bản sau: “Thành tích lớn nhất thoạt tiên là những giấc mơ. Nụ hoa chờ nở, chim chờ trong trứng và thiên thần náo động trong đỉnh cao của tâm hồn. Những giấc mơ là hạt giống của hiện thực” - James Allen. Chúng ta phải nuôi dưỡng trí tưởng tượng của mình, khả năng ước mơ....vì những người có thành tích cao từ khi lịch sử bắt đầu là những người mơ mộng, biết kết hợp mồ hôi và khát vọng để có được những đóng góp có một không hai. Leonardo de Vinci lúc 12 tuổi đã thề rằng “Tôi sẽ trở thành một trong những họa sĩ vĩ đại nhất trên thế giới và một ngày nào đó, tôi sẽ sống cùng với các ông vua và đi chơi với các hoàng tử”. Khi còn nhỏ, Napoleon đã ngồi hàng giờ tưởng tượng ra cảnh mình chinh phục Châu Âu, mơ về việc lãnh đạo và điều hành quân đội của mình. Phần sau của đời ông thì lịch sử đã nói. Anh em nhà Wright biến giấc mơ của họ thành những chiếc máy bay. Henry Ford biến giấc mơ về chiếc xe hơi giá rẻ cho tất cả mọi người thành các dây chuyền sản xuất ô tô hàng loạt. Ngay khi còn nhỏ, Neil Armstrong đã mơ đến việc lập thành tích trong lĩnh vực hàng không. Vào năm 1969, anh đã trở thành người đàn ông đầu tiên bay lên mặt trăng. Mọi cái đều bắt đầu từ những giấc mơ. Hãy đứng bên giấc mơ của mình. Như một bài hát đã nói: “Nếu bạn chưa bao giờ mơ thì không có giấc mơ nào sẽ thành sự thật” (Trích Chương 3: Tâm trí của bạn, Đời thay đổi khi chúng ta thay đổi - Andrew Matthews, Dịch giả Tiến Dũng - Thuý Nga, Nhà xuất bản Trẻ, 2017) Thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5 (trình bày ngắn gọn): Câu 1. Nêu lí do khiến tác giả khuyên “chúng ta phải nuôi dưỡng trí tưởng tượng của mình, khả năng ước mơ”. Câu 2. Chỉ ra 01 biện pháp tu từ điệp trong đoạn trích. Câu 3. Anh/Chị hiểu như thế nào về “những người biết kết hợp mồ hôi và khát vọng để có được những đóng góp có một không hai”? Câu 4. Theo anh/chị, việc tác giả bắt đầu lập luận bằng cách nêu ý kiến của James Allen: “Thành tích lớn nhất thoạt tiên là những giấc mơ. Nụ hoa chờ nở, chim chờ trong trứng và thiên thần náo động trong đỉnh cao của tâm hồn. Những giấc mơ là hạt giống của hiện thực” có tác dụng gì? Câu 5. Anh/chị có đồng tình với quan điểm của tác giả: Nếu bạn chưa bao giờ mơ thì không có giấc mơ nào sẽ thành sự thật? không? Vì sao? II. PHẦN VIẾT (6,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) bàn về sự cần thiết phải có một thái độ sống đúng đắn trong cuộc sống. Câu 2. (4,0 điểm) Viết bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai văn bản dưới đây: Bão rú gầm rách tã những tảng mây Đến từ đâu cánh chim biển nhỏ nhoi? Những người lính cởi áo ra che pháo Đậu trên tay anh hải quân tin cậy Những người lính ngã nhoài trong gió bão Chim bay đến với đảo xa vời vợi Lại đứng lên. Gió lại giật ngã nhoài Sưởi ấm lòng anh lính đảo Trường Không thể đi thì bám đất trườn đi Sa. [...] Ngẩng đầu lên bầu trời đã quang mây Cánh chim nhỏ nhoi mang hơi ấm quê Những ngọn gió điên cuồng sõng soài bên bờ vực nhà Bầy sóng dữ bỗng trở nên khép nép Mang đất liền vượt phong ba bão tố Đàn chim đi sau bão đã bay về Để lòng anh vơi đi nỗi nhớ Đảo vẫn đứng hiên ngang như đứng vậy từ xưa Súng chắc trên tay canh giữ biển trời. Dáng người lính sáng lên cùng đá đảo (Văn Liêm, Cánh chim biển và anh Những người lính đầu trần không áo lính đảo, In trong tập Nỗi nhớ mênh Lại đắp dày công sự của mình lên. mang, NXB Trẻ, 2000) 1982 (Nguyễn Trọng Tạo, Trích Đảo bão, In trong tập Biển mặn: Trường ca, NXB Hội Nhà văn, 2015) Chú thích: Nguyễn Trọng Tạo sinh ngày 25 tháng 8 năm 1947 trong một gia đình Nho học ở làng Trường khê (nay là Diễn Hoa), huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An. Ông là nhà thơ, nhạc sĩ, nhà báo, họa sĩ vẽ bìa sách Việt Nam; nguyên Trưởng ban Biên tập báo Thơ thuộc Báo Văn nghệ (Hội Nhà văn Việt Nam, 2003-2004) và là tác giả của những tập thơ, trường ca như Đồng dao cho người lớn, Nương thân, Thế giới không còn trăng, Con đường của những vì sao (Trường ca Đồng Lộc); những bài hát "Làng Quan Họ quê tôi", "Khúc hát sông quê", "Đôi mắt đò ngang", Giáo sư Hoàng Ngọc Hiến cho rằng: Thơ của Nguyễn Trọng Tạo là thơ của những cái chớp mắt... Cảm hứng nhân văn của Nguyễn Trọng Tạo không hề dễ dãi, và, lấp lánh vô tận như những cái chớp mắt... Nhà thơ Văn Liêm, tên thật là Đào Văn Lượng, nguyên là GS.TS của Đại học Quốc gia TP. HCM, hiện đang công tác ở Sở KH-CN-MT. Ông đến với thơ bằng cảm xúc hồn nhiên của một người đứng trước thiên nhiên và tình ái. Những quyến rũ nơi ấy đã gợi dậy trong tâm hồn anh những xúc cảm để bật ra tiếng thơ (Nhận xét của nhà thơ Lê Minh Quốc). Bài thơ Cánh chim biển và anh lính đảo tiêu biểu cho những nét riêng độc đáo của thơ ông. GỢI Ý Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 4,0 1 Tác giả khuyên “chúng ta phải nuôi dưỡng trí tưởng tượng của 0,5 mình, khả năng ước mơ”: vì những người có thành tích cao từ khi lịch sử bắt đầu là những người mơ mộng, biết kết hợp mồ hôi và khát vọng để có được những đóng góp có một không hai. Hướng dẫn chấm: - Trả lời như đáp án: 0,5 điểm - Trả lời sai/ Không trả lời: 0 điểm 2 01 biện pháp tu từ điệp trong đoạn trích: Điệp từ (Giấc mơ)/ Điệp 0,5 ngữ (những giấc mơ, biến giấc mơ). Hướng dẫn chấm: - Trả lời như đáp án: 0,5 điểm - Trả lời sai/ Không trả lời: 0 điểm 3 “những người biết kết hợp mồ hôi và khát vọng để có được những 1,0 đóng góp có một không hai” có thể được hiểu như sau: - mồ hôi: Sự vất vả, nhọc nhằn, sự cần mẫn, tìm tòi, chăm chỉ, sáng tạo miệt mài không ngừng nghỉ, - khát vọng: mong muốn những điều lớn lao, tốt đẹp với một sức thôi thúc mạnh mẽ,... - đóng góp có một không hai: Đóng góp duy nhất - Những người biết kết hợp giữa lao động miệt mài không ngừng nghỉ và khát khao lớn lao để biến những giấc mơ thành sự thật là những người đã cống hiến cho nhân loại những thành tựu khoa học vĩ đại. Hướng dẫn chấm: - HS trả lời như đáp án hoặc tương đương: 1,0 điểm. - Trả lời chạm ý hoặc chưa rõ ràng: 0,25 – 0,75 điểm - Trả lời sai/ Không trả lời: 0 điểm 4 Tác giả bắt đầu lập luận bằng cách nêu ý kiến của James Allen: 1,0 “Thành tích lớn nhất thoạt tiên là những giấc mơ. Nụ hoa chờ nở, chim chờ trong trứng và thiên thần náo động trong đỉnh cao của tâm hồn. Những giấc mơ là hạt giống của hiện thực” có tác dụng: - Giúp tác giả nêu được vai trò, ý nghĩa của giấc mơ mà không khiên cưỡng và không cảm tính, chủ quan: mọi vật quanh ta đều có những khao khát, những đợi chờ; với con người, giấc mơ là khởi đầu cho tất cả mọi thành công trong cuộc sống. - Giúp tác giả tạo được tính đồng thuận trong việc nêu vấn đề và tăng tính thuyết phục, hiệu quả cho lập luận, làm cho câu văn trở nên sinh động, gây ấn tượng, tạo chú ý đối với người đọc,... Hướng dẫn chấm: - Trả lời đầy đủ như đáp án: 1,0 điểm - Trả lời chạm ý hoặc chưa rõ ràng: 0,25 – 0,75 điểm - Trả lời sai/ Không trả lời: 0 điểm 5 - Quan điểm của tác giả: Khuyên chúng ta hãy biết mơ ước. 1,0 - HS bày tỏ quan điểm cá nhân, lí giải hợp lí, thuyết phục, chẳng hạn: - Đồng tình: + Khi có mơ ước, ta sẽ dành thời gian để suy nghĩ xem làm cách nào để đạt được ước mơ của mình và biến nó trở thành sự thật, ta sẽ dành thời gian và sự nỗ lực để học tập, làm việc, luyện tập, xây dựng mối quan hệ và tìm kiếm những cơ hội để chạm được đến ước mơ của mình. + Ước mơ đem lại cho ta những cảm xúc tích cực, tiếp thêm cho ta động lực để tiếp tục hoàn thành mục tiêu mà bản thân muốn hướng đến. + Ước mơ có sức mạnh bởi nó giúp ta có quyết tâm, giúp ta tin tưởng rằng bản thân có thể đạt được mục tiêu, luôn giữ tinh thần kiên trì, chịu đựng và sẵn sàng đối mặt với mọi thử thách và khó khăn. Hướng dẫn chấm: - HS nêu và bày tỏ quan điểm: 0,25 điểm - HS lí giải hợp lí, thuyết phục: 0,75 điểm - HS lí giải chung chung, chưa thật thuyết phục: 0,25 - 0,5 điểm - Không trả lời: 0 điểm II LÀM VĂN 6,0 điểm 1 Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) bàn về sự cần thiết 2,0 phải có một thái độ sống đúng đắn trong cuộc sống. a. Đảm bảo hình thức, dung lượng của đoạn văn: Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 0,25 chữ) của đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Bàn về sự cần thiết phải có 0,25 một thái độ sống đúng đắn trong cuộc sống. c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận: *Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ý: - Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề nghị luận: Có phải chăng khi đã thay đổi thái độ sống, thay đổi cách nhìn cuộc đời là ta đã chạm được vào cánh cửa của sự thành công, biến những ước mơ, khát khao ấp ủ bấy lâu thành hiện thực? Và tất yếu, cần thiết phải có một thái độ sống đúng đắn. - Thân đoạn: Thể hiện quan điểm của người viết về sự cần thiết phải có một thái độ sống đúng đắn trong cuộc sống. Có thể theo một số gợi ý sau: + Thái độ sống đúng đắn là thước đo giá trị con người. 0,5 + Thái độ sống đúng đắn là cần thiết để con người khẳng định vị thế, làm giàu trí tuệ, tâm hồn, lối sống, nhân cách, từng bước hoàn thiện bản thân. + Thái độ sống đúng đắn là cần thiết để con người tạo dựng mối quan hệ tốt đẹp, sống có ý nghĩa, lan tỏa những việc tử tế, - Kết đoạn: Khẳng định lại quan điểm đã trình bày: có một thái độ sống đúng đắn trong cuộc sống là cần thiết, tất yếu có ý nghĩa để khẳng định giá trị của bản thân, giúp mỗi chúng ta sống trọn vẹn, đủ đầy, hạnh phúc, yêu thương và chia sẻ,... * Sắp xếp được hệ thống ý hợp lí theo đặc điểm bố cục của đoạn văn. d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau: - Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù 0,5 hợp để triển khai vấn đề nghị luận. - Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý. - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng. đ. Diễn đạt: Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết 0,25 câu trong đoạn văn. e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách 0,25 diễn đạt mới mẻ. 2 Viết bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai văn bản thơ (Trích 4,0 Đảo bão của Nguyễn Trọng Tạo, và Cánh chim biển và anh lính đảo của Văn Liêm). a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài 0,25 Xác định được yêu cầu của kiểu bài: Viết bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai văn bản văn học. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,5 So sánh, đánh giá hai văn bản thơ (Trích Đảo bão của Nguyễn Trọng Tạo, và Cánh chim biển và anh lính đảo của Văn Liêm). c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận: 1,0 - Xác định được các ý chính của bài viết - Sắp xếp được các ý theo bố cục hợp lí ba phần của bài văn nghị luận. * Mở bài: - Dẫn dắt vào đề tài biển đảo quê hương và những người lính. - Giới thiệu hai văn bản thơ (Trích Đảo bão của Nguyễn Trọng Tạo, và Cánh chim biển và anh lính đảo của Văn Liêm). * Thân bài: - Thông tin chung về từng tác phẩm: + Nguyễn Trọng Tạo sinh ngày 25 tháng 8 năm 1947 trong một gia đình Nho học ở làng Trường khê (nay là Diễn Hoa), huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An. Ông là nhà thơ, nhạc sĩ, nhà báo, họa sĩ vẽ bìa sách Việt Nam; nguyên Trưởng ban Biên tập báo Thơ thuộc Báo Văn nghệ (Hội Nhà văn Việt Nam, 2003-2004) và là tác giả của những tập thơ, trường ca như Đồng dao cho người lớn, Nương thân, Thế giới không còn trăng, Con đường của những vì sao (Trường ca Đồng Lộc); những bài hát "Làng Quan Họ quê tôi", "Khúc hát sông quê", "Đôi mắt đò ngang", Giáo sư Hoàng Ngọc Hiến cho rằng: Thơ của Nguyễn Trọng Tạo là thơ của những cái chớp mắt... Cảm hứng nhân văn của Nguyễn Trọng Tạo không hề dễ dãi, và, lấp lánh vô tận như những cái chớp mắt... + Nhà thơ Văn Liêm, tên thật là Đào Văn Lượng, nguyên là GS.TS của Đại học Quốc gia TP. HCM, hiện đang công tác ở Sở KH-CN- MT. Ông đến với thơ bằng cảm xúc hồn nhiên của một người đứng trước thiên nhiên và tình ái. Những quyến rũ nơi ấy đã gợi dậy trong tâm hồn anh những xúc cảm để bật ra tiếng thơ (Nhận xét của nhà thơ Lê Minh Quốc). Bài thơ Cánh chim biển và anh lính đảo tiêu biểu cho những nét riêng độc đáo của thơ ông. - Những điểm tương đồng, khác biệt giữa hai văn bản thơ và lí giải về sự tương đồng, khác biệt ấy + Những điểm tương đồng giữa hai văn bản: ++ Đề tài, cảm hứng chủ đạo và cách chọn phương thức bộc lộ cảm xúc: +++ Đề tài: Biển đảo quê hương và những người lính. +++ Cảm hứng chủ đạo: Tình cảm trân trọng, yêu mến, ngưỡng mộ, ngợi ca, tự hào,... ++ Cách chọn phương thức bộc lộ cảm xúc: +++ Nhân vật trữ tình: Cùng chọn nhân vật trữ tình ẩn danh để khách quan hóa cái nhìn về biển đảo quê hương và những người lính nhưng cũng vì vậy dễ dàng đánh thức mối đồng điệu giữa tâm tư người viết và tâm hồn độc giả. +++ Hình thức thể hiện: ++++ Từ ngữ, hình ảnh: Sử dụng nhiều từ ngữ, hình ảnh về biển đảo quê hương và về những người lính. ++++ Biện pháp tu từ: nhân hóa sinh động hấp dẫn ++++ Yếu tố miêu tả được sử dụng đậm đặc tạo liên tưởng phong phú trong tâm trí người đọc, bên cạnh đó sự kết hợp của yếu tố tự sự khiến người đọc như đang được đọc những câu chuyện nhỏ xinh về cuộc sống người lính nơi hải đảo. ++++ Thể thơ: Cả hai văn bản đều như muốn quy vào thể thơ 8 chữ, nhưng có lẽ những rung cảm quá mãnh liệt trong tâm hồn khiến ý thơ tràn ra thành những câu thơ dài hơn hoặc đôi lúc ngắn hơn. + Những điểm khác biệt và điều kiện làm nên sự khác biệt ấy: ++ Cấu tứ: +++ Đảo bão: Lấy cảm hứng từ một cơn bão biển, tác giả khắc họa ra hai khung cảnh đối ngược nhau, từ đó bộc lộ tất cả những rung cảm của mình trước thiên nhiên dữ dội nơi biển khơi bất tận cũng như trước sức mạnh ý chí của người lính đảo Trường Sa. +++ Cánh chim biển và anh lính đảo: Cấu tứ bài thơ được gợi lên từ cánh chim trời đậu lên đôi tay người lính đảo. Để rồi từ đó, những liên tưởng, những suy ngẫm, những xúc cảm dâng tràn trong tâm trí nhân vật trữ tình. ++ Hướng triển khai mạch thơ: +++ Đảo bão: ++++ Phần đầu: Bão trên đảo +++++ Cảnh vật: Bão quay cuồng, dữ dội (gầm rú, rách tã mây, gió giật) khắc họa cái khắc nghiệt, hiểm nguy nơi đầu sóng, ngọn gió hải đảo xa xôi. +++++ Con người: Đối mặt với gian khổ: Bão lớn, phải bảo vệ vũ khí nhưng vẫn sáng ngời phẩm chất: Dũng cảm, kiên cường, hiểm nguy không lùi bước, kể cả khi bị quật ngã vẫn chiến đấu bằng cách khác ngoan cường hơn. Đó là hình ảnh đẹp đẽ về những người lính cụ Hồ, tiêu biểu cho vẻ đẹp của con người Việt Nam mọi thời đại. ++++ Phần 2: Bão tan trên đảo: +++++ Cảnh vật thiên nhiên: Bầu trời quang mây, gió sõng soài, sóng khép nép, chim bay về, đảo hiên ngang => Cảnh vật trở nên bình yên, đảo lại là nơi trú ngụ an toàn, dường như thiên nhiên tỏ thái độ khuất phục trước sự can trường của con người. +++++ Con người: Đầu trần, không áo => bình dị, đời thường. Họ trở về với nhịp sống bình thường, làm những công việc thường nhật, không hề ai hay biết họ vừa đối mặt với hiểm nguy bão dữ đêm qua. Chính điều này đã khẳng định mạnh mẽ nhất sức mạnh bất khuất, sự kiên cường, dũng cảm, bản lĩnh vô song của người lính hải quân Việt Nam. Họ không tô vẽ bản thân nhưng trước thiên nhiên đất trời, họ tỏa sáng trên chính hòn đảo thân thương mà họ đang bảo vệ. => Đoạn thơ góp phần làm nổi bật vẻ đẹp hài hòa giữa con người với thiên nhiên biển đảo quê hương: chính người lính đã gìn giữ để đảo trường tồn và ngược lại sự hiên ngang bất tử của đảo cũng làm sáng đẹp hơn người lính đảo kiên trung. +++ Cánh chim biển và anh lính đảo: ++++ Hình ảnh thực: Chim biển đậu lên tay người lính hải quân đầy tin cậy nơi đảo vắng xa xôi => Con người và thiên nhiên hòa hợp, người lính đảo trân quý, yêu mến thiên nhiên, chim biển tìm được chốn bình yên để nghỉ ngơi. +++ Tâm tư của người lính đảo: Chim trở nên một người bạn tin cẩn sưởi ấm lòng người lính đảo. Chim khiến anh mường tượng nó đem theo quê nhà khiến anh cảm nhận được hơi ấm. Người lính hình dung cánh chim đã vượt qua bao giông bão. Chính cánh chim đã giúp anh lính đảo vơi nỗi nhớ nhà và còn như tiếp thêm sức mạnh để người lính càng thêm kiên cường, vững tâm và hết lòng bảo vệ biển đảo Tổ quốc thân yêu. => Chính những hình ảnh tưởng giản dị, bình thường lại thể hiện bản lĩnh lính đảo xa xôi. Không ai còn thấy những nhọc nhằn, những cô đơn mà chỉ thấy người lính và cánh chim như một biểu tượng của bình yên, đầy nhân văn và hòa bình. ++ Cảm hứng về biển đảo và người lính được diễn tả bằng hình thức nghệ thuật độc đáo: +++ Đảo bão: ++++ Dùng biện pháp tương phản để tạo hai mảng hình ảnh đối lập (trong bão – sau bão). ++++ Thủ pháp đòn bẩy cũng được tác giả vận dụng khéo léo, nhà thơ mượn thiên nhiên để khắc sâu vẻ đẹp con người, nhờ đó hình ảnh người lính trở thành bức tượng đài giữa thiên nhiên đất trời và biển biếc bao la. ++++ Giọng thơ linh hoạt khi dữ dội, cồn cào, khi bình yên, dịu lắng. +++ Cánh chim biển và anh lính đảo: ++++ Được nhà thơ tạo dựng bằng những hình ảnh giàu màu sắc biểu tượng. ++++ Giọng thơ ngọt ngào, du dương như phút bình yên trên sóng nước biển đảo. + Lí giải sự tương đồng và khác biệt: ++ Tương đồng: +++ Đề tài biển đảo Tổ quốc và người lính đảo xa luôn là đề tài bất tận của thơ ca muôn đời. +++ Cả hai tâm hồn thơ đều yêu tha thiết quê hương đất nước mình, trân trọng và biết ơn chân thành những người lính đảo. ++ Khác biệt: +++ Mỗi nhà thơ mang những suy tư riêng, những cảm quan riêng, biển đảo và người lính đảo trong mỗi nhà thơ được nhìn bằng con mắt nghệ thuật riêng. +++ Mỗi nhà thơ thuộc về một thời đại khác nhau, viết những bài thơ trong những điều kiện, hoàn cảnh không giống nhau, lại chọn cách quan sát khác nhau. - Đánh giá chung về sự tương đồng, khác biệt giữa hai văn bản thơ và khẳng định giá trị độc đáo của mỗi văn bản. Khẳng định sự đóng góp của hai văn bản thơ, hai tác giả. + Cả hai nhà thơ đều mang trong mình tình yêu quê hương đất nước, trân trọng, tự hào và biết ơn người lính đảo. + Mỗi văn bản hấp dẫn theo cách riêng, ghi dấu ấn riêng của mỗi nhà thơ, là sản phẩm trí tuệ không lặp lại. + Đó chính là quy luật sáng tạo của nghệ thuật nói chung và cũng qua đó bộc lộ được vẻ đẹp đa thanh, đa sắc màu, đa giọng điệu của văn chương nói riêng. * Kết bài: Khẳng định ý nghĩa của việc so sánh, đánh giá; nêu cảm nhận và ấn tượng của bản thân về các văn bản thơ. Thơ viết về biển đảo và người lính đảo không ít, nhưng với Đảo bão và Cánh chim biển và anh lính đảo, Nguyễn Trọng Tạo và Văn Liêm đã góp phần hiện thực hóa những gian nan, những hi sinh để chân dung người lính đảo quê hương trở nên vừa gần gũi, vừa cao cả,...in dấu mãi trong trái tim người đọc. d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau: 1,5 - Đảm bảo cấu trúc: Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. - Triển khai ít nhất được hai luận điểm để làm rõ vấn đề nghị luận. - Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận. - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng. đ. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản. e. Sáng tạo 0,5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Tổng điểm 10,0
File đính kèm:
de_kiem_tra_ngu_van_12_de_3_truong_thpt_tien_lang_co_dap_an.docx