Đề kiểm tra Ngữ văn 12 - Đề 4 - Trường THPT Tiên Lãng (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra Ngữ văn 12 - Đề 4 - Trường THPT Tiên Lãng (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề kiểm tra Ngữ văn 12 - Đề 4 - Trường THPT Tiên Lãng (Có đáp án)
TRƯỜNG THPT TIÊN LÃNG ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KỲ TỔ NGỮ VĂN – GDKT&PL MÔN: NGỮ VĂN 12 (Thời gian làm bài: 90 phút) I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm) Đọc văn bản sau: Thuở bé nhiều hôm tôi bỏ chơi Cảm thương đứng ngó mẹ tôi ngồi Vá bên chiếc rổ mùi thơm cũ Như tấm lòng thơm của mẹ tôi. Lơ thơ chỉ rối sợi con con; Những cái kim hư, hột nút mòn Tằn tiện để dành trong lọ nhỏ; Vải lành gói ghém mấy khoanh tròn Lặng lẽ bàn tay lặng lẽ đưa Đắp từng miếng vá ấm con thơ Những mong đời mẹ, đời con mãi Gần gũi nhau cùng mối chỉ thưa... Mẹ ơi! chiếc áo con đã rách Con biết làm sao trở lại nhà Để mẹ vá giùm? con thấy lạnh Gió lùa nỗi nhớ thấm vào da. (Tế Hanh, Chiếc rổ may, In trong tập Hoa niên, NXB Hội Nhà văn, 1992) Thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5 (trình bày ngắn gọn): Câu 1. Xác định nhân vật trữ tình trong văn bản. Câu 2. Chỉ ra 01 biện pháp tu từ trong đoạn thơ sau: Thuở bé nhiều hôm tôi bỏ chơi Cảm thương đứng ngó mẹ tôi ngồi Vá bên chiếc rổ mùi thơm cũ Như tấm lòng thơm của mẹ tôi. Câu 3. Anh/Chị hiểu như thế nào về ý nghĩa của chiếc rổ may? Câu 4. Tại sao nhân vật trữ tình lại thấy lạnh và mong mẹ vá áo giùm? Mẹ ơi! chiếc áo con đã rách Con biết làm sao trở lại nhà Để mẹ vá giùm? con thấy lạnh Gió lùa nỗi nhớ thấm vào da. Câu 5. Theo anh/chị, trong cuộc sống hiện đại hôm nay, chúng ta có cần lưu giữ lại những kỉ niệm đã qua không? Tại sao? PHẦN II. VIẾT (6,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 150 chữ) so sánh hình ảnh hai người mẹ trong 2 đoạn thơ sau: Mẹ ngồi vá áo trước sân Vá bao mong ước, tay sần mũi kim (Trích Mẹ, Nguyễn Ngọc Oánh, In trong tập 100 bài thơ hay nhất Việt thế kỷ XX, NXB Giáo dục, 2007) Lặng lẽ bàn tay lặng lẽ đưa Đắp từng miếng vá ấm con thơ (Trích Chiếc rổ may, Tế Hanh, In trong tập Hoa niên, NXB Hội Nhà văn, 1992) Câu 2. (4,0 điểm) Anh/Chị hãy viết bài văn nghị luận bàn về việc tận hưởng từng khoảnh khắc thanh xuân. GỢI Ý Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 4,0 1 Nhân vật trữ tình trong văn bản là: “Tôi” 0,5 2 Một biện pháp tu từ trong đoạn thơ: So sánh (Chiếc rổ may 0,5 thơm như tấm lòng của mẹ). 3 Ý nghĩa của chiếc rổ may: 1,0 - Là hình ảnh không phai trong kí ức của nhân vật trữ tình bởi chiếc rổ may là sự vật gắn liền với người mẹ. - Chiếc rổ may cùng đôi tay khâu vá khéo léo của mẹ thể hiện sự tằn tiện, chắt chiu, cũng đồng thời là sự vun vén, chăm chút của người mẹ nghèo dành cho các con, dành cho gia đình. - Chiếc rổ may là hình ảnh trong tuổi thơ nhưng đã đi theo nhân vật trữ tình tới tận bây giờ khiến anh đầy xót xa, thương cảm và nhớ nhung mẹ yêu dấu. 4 Nhân vật trữ tình thấy lạnh và mong mẹ vá áo giùm, vì: 1,0 - Nhân vật trữ tình thấy lạnh có lẽ không phải lạnh do thời tiết; cái lạnh này là do cái khắc nghiệt của cuộc đời, là do sự trưởng thành đã bắt anh phải rời xa gia đình, rời xa vòng tay mẹ. - Anh mong mẹ vá áo để được bên mẹ, để được trở lại bình yên tuổi thơ, để được mẹ chăm chút, yêu thương,... Có lẽ chỉ điều đó mới làm anh hết lạnh, chỉ điều đó mới giúp anh tìm được hơi ấm dịu dàng,... 5 HS bày tỏ suy nghĩ hợp lí, thuyết phục, chẳng hạn: 1,0 - Trong cuộc sống hiện đại hôm nay, chúng ta cần lưu giữ lại những kỉ niệm đã qua. - Vì: + Những kỉ niệm đã qua chính là nguồn gốc của hiện tại. + Những kỉ niệm đã qua là động lực để hôm nay ta phấn đấu. + Những kỉ niệm đã qua là bài học kinh nghiệm để chúng ta sống tốt hơn trong hiện tại và tương lai. + Quá khứ đã qua giúp ta định hình hiện tại và lên kế hoạch cho tương lai. ... II VIẾT 6,0 1 Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) so sánh hai người 2,0 mẹ trong 2 đoạn thơ (Trích Mẹ, Nguyễn Ngọc Oánh và Trích Chiếc rổ may, Tế Hanh). a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn 0,25 văn: Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn. Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25 So sánh hai người mẹ. c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị 0,5 luận: *Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ý: - Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm của cá nhân về vấn đề. -Thân đoạn: Thể hiện quan điểm của người viết về 2 hình ảnh thơ trong 2 đoạn thơ của 2 tác giả khác nhau. Có thể theo một số gợi ý sau: * Giống: - Sự giống nhau giữa hai người mẹ: + Đều là những người mẹ nghèo lam lũ, vất vả vá áo cho con. + Những người mẹ luôn chăm chút, chắt chiu, vun vén để con mình được có thêm chút hạnh phúc bình dị, giản đơn. + Mỗi mũi kim chứa chở yêu thương và mong ước về con của mẹ hiền. - Sự giống nhau trong cách thể hiện: + Lời thơ với ngôn từ giản dị, gần gũi, dễ hiểu. + Giọng điệu thiết tha, chân thành, xúc động,... * Khác: - Sự khác nhau giữa hai người mẹ: + Một ngươi mẹ vá áo với đôi tay chai sần, nhưng chính đôi tay đó đã chắp lên bao ước mơ cho đứa con yêu thương của mình. + Một người mẹ vá áo trong lặng lẽ, âm thầm, tình thương con gửi trong từng mũi kim với mong muốn con tránh được cái lạnh tái tê. - Sự khác nhau trong cách thể hiện: + Một đoạn thơ lục bát da diết, nồng nàn, một đoạn thơ 7 chữ thâm trầm, lắng đọng. + Một đoạn thơ với hình ảnh ẩn dụ gợi xúc cảm sâu xa, một đoạn thơ mang hình ảnh chân thật gần gũi mà vút cao ý nghĩa biểu tượng đẹp đẽ, nhân văn. - Kết đoạn: Khẳng định tài năng, tâm hồn, tình cảm của hai nhà thơ trong việc khắc họa hình ảnh người mẹ Việt Nam nghèo, vất vả mà giàu yêu thương,... * Sắp xếp được hệ thống ý hợp lí theo đặc điểm bố cục của đoạn văn. d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau: 0,5 - Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận. - Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý. - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng. đ. Diễn đạt: 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn. e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có 0.25 cách diễn đạt mới mẻ. 2 Anh/Chị hãy viết bài văn nghị luận bàn về việc tận hưởng từng 4,0 khoảnh khắc thanh xuân. a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài 0,25 Xác định được yêu cầu của kiểu bài: nghị luận xã hội b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,5 Tận hưởng từng khoảnh khắc thanh xuân. c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị 1,0 luận: - Xác định được các ý chính của bài viết - Sắp xếp được các ý theo bố cục hợp lí ba phần của bài văn nghị luận. * Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận: Việc tận hưởng từng khoảnh khắc thanh xuân. * Thân bài: - Tận hưởng từng khoảnh khắc thanh xuân nghĩa là gì? + Tận hưởng cuộc sống không chỉ là những khoảnh khắc hạnh phúc thoáng qua mà còn là nuôi dưỡng cảm giác hài lòng lâu dài. + Tận hưởng từng khoảnh khắc thanh xuân là tận dụng tối đa thời gian mỗi ngày, trải nghiệm niềm vui trong những khoảnh khắc lớn và nhỏ, đồng thời cảm nhận cảm giác thỏa mãn sâu sắc trong những gì bạn làm. - Vì sao ta cần tận hưởng từng khoảnh khắc thanh xuân? + Thanh xuân vốn ngắn ngủi, đó là khoảng thời gian quý giá nhất mà ở đó mỗi chúng ta ở đỉnh cao của trí tuệ, thể lực, nhan sắc, tình yêu; chúng ta sung sức và dồi dào trong mọi lĩnh vực đời sống. Bởi vậy ta cần tận hưởng trọn vẹn từng khoảnh khắc thanh xuân. + Những tháng ngày thanh xuân khi ta sống trọn vẹn và tối đa ta sẽ tự tạo nên động lực cho chính mình để có thể sống mãnh liệt suốt cả cuộc đời. - Làm thế nào để tận hưởng từng khoảnh khắc thanh xuân? + Xây dựng mối quan hệ tích cực và mở rộng vòng kết nối của bạn. Các mối quan hệ bền chặt, hỗ trợ là nền tảng cho sự an lành và hạnh phúc. Gặp gỡ những người mới giúp mở ra cho những quan điểm khác nhau và làm phong phú thêm cuộc sống của bạn bằng những trải nghiệm đa dạng. + Đầu tư vào trải nghiệm và thử những điều mới mẻ. Hãy thử các hoạt động mới khuyến khích bạn bước ra khỏi vùng an toàn. Điều này tạo thêm hứng thú cho cuộc sống và giúp bạn khám phá những niềm đam mê ẩn sâu trong mình. + Kết nối với thiên nhiên để có được cảm giác xoa dịu và thư giãn. + Sống trong từng khoảnh khắc, hãy hiện diện và tận hưởng từng khoảnh khắc. Lo lắng quá nhiều về quá khứ hoặc tương lai có thể làm giảm hạnh phúc hiện tại của bạn. - Bình luận về sự đúng đắn, thiết thực của vấn đề, bác bỏ ý kiến trái ngược để củng cố quan điểm của mình: + Có những người ủ ê trong quá khứ hoặc hão huyền về tương lai mà bỏ bê thanh xuân tươi đẹp. + Có những người hiểu 2 chữ “tận hưởng” một cách cực đoan, ích kỉ dẫn tới lãng phí thanh xuân trong những đam mê tai hại và vô bổ. - Định hướng hành động của bản thân sau khi nhận thức về vấn đề: Hiểu đúng 2 chữ “tận hưởng” để biết sống trọn vẹn, hết mình với tuổi trẻ đáng giá. * Kết bài: Khái quát lại ý nghĩa của vấn đề, liên hệ với đời sống thực tại, rút ra bài học cho bản thân. d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau: 1,5 - Đảm bảo cấu trúc: Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. - Triển khai ít nhất được hai luận điểm để làm rõ vấn đề nghị luận. - Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận. - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng. đ. Diễn đạt 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản. e. Sáng tạo 0,5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Tổng điểm 10,0
File đính kèm:
de_kiem_tra_ngu_van_12_de_4_truong_thpt_tien_lang_co_dap_an.docx