Đề kiểm tra Ngữ văn 12 - Đề 5 - Trường THPT Tiên Lãng (Có đáp án)

docx 8 Trang Hải Bình 4
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra Ngữ văn 12 - Đề 5 - Trường THPT Tiên Lãng (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề kiểm tra Ngữ văn 12 - Đề 5 - Trường THPT Tiên Lãng (Có đáp án)

Đề kiểm tra Ngữ văn 12 - Đề 5 - Trường THPT Tiên Lãng (Có đáp án)
 TRƯỜNG THPT TIÊN LÃNG ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KỲ
 TỔ NGỮ VĂN – GDKT&PL MÔN: NGỮ VĂN 12
 (Thời gian làm bài: 90 phút)
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
 Đọc văn bản sau: 
 Cố hương ơi, mảnh đất thiêng liêng
 Nơi tổ tiên xóm giềng bình dị
 Nơi tôi một thời nhập bạn cùng lũ trẻ
 Hái trái thị vàng về ủ giấc chiêm bao.
 Nơi cô Tấm dịu hiền, hiếu thảo
 Nơi chim đại bàng về đậu ngọn khế chua
 Nơi Thạch Sanh xách rìu canh miếu
 Nơi bác gái tôi đóng kịch làm vợ vua...
 Bà tôi ru tôi:“Cái cò... cái vạc...”
 Cái cò nào lặn lội bờ sông?
 Cái cò nào đi ăn đêm vụng trộm?
 Vụng trộm nuôi con? Thầm lặng thờ chồng?
 Làng ơi, đâu con chim mách lẻo?
 Đâu con chích choè tu... huýt...tu... hoe?
 Nào con sẻ nâu nhỏ bé?
 Nào con cào cào cánh xanh cánh đỏ?
 Chập chờn bay trong ký ức tuổi thơ ơi?
 (Trích Về chốn cũ, Nguyễn Anh Nông, In trong tập Những tháng năm ở rừng, NXB Quân 
 đội Nhân dân, 2005)
Thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5 (trình bày ngắn gọn):
Câu 1. Xác định nhân vật trữ tình trong văn bản.
Câu 2. Chỉ ra những câu chuyện cổ tích được nhắc tới trong khổ thơ sau:
 Nơi cô Tấm dịu hiền, hiếu thảo Nơi chim đại bàng về đậu ngọn khế chua
 Nơi Thạch Sanh xách rìu canh miếu
 Nơi bác gái tôi đóng kịch làm vợ vua...
Câu 3. Yếu tố dân gian xuất hiện trong đoạn thơ sau có ý nghĩa gì?
 Bà tôi ru tôi: “Cái cò... cái vạc...”
 Cái cò nào lặn lội bờ sông?
 Cái cò nào đi ăn đêm vụng trộm?
 Vụng trộm nuôi con? Thầm lặng thờ chồng?
Câu 4. Anh/Chị hiểu gì về tâm tư nhân vật trữ tình qua đoạn thơ sau:
 Làng ơi, đâu con chim mách lẻo?
 Đâu con chích choè tu... huýt...tu... hoe?
 Nào con sẻ nâu nhỏ bé?
 Nào con cào cào cánh xanh cánh đỏ?
 Chập chờn bay trong ký ức tuổi thơ ơi?
Câu 5. Một số bạn trẻ đề cao tinh thần: Hãy giữ lấy những phong tục, tập quán. Đánh giá 
của anh/chị về điều đó như thế nào?
II. PHẦN VIẾT (6.0 điểm)
Câu 1. (2.0 điểm)
 Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 150 chữ) tìm hiểu sự sáng tạo của nhà thơ khi vận 
dụng bài ca dao sau trong văn bản:
 Cái cò mày đi ăn đêm,
 Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao.
 Ông ơi, ông vớt tôi nao,
 Tôi có lòng nào ông hãy xáo măng.
 Có xáo thì xáo nước trong,
 Đừng xáo nước đục đau lòng cò con.
Câu 2. (4.0 điểm) Bỏ xô bồ thành thị, chọn bình yên quê nhà
Theo anh/chị, nên hay không nên? Hãy viết bài văn nghị luận ( khoảng 400 chữ) bày tỏ 
quan điểm của mình.
 GỢI Ý
 Phần Câu Nội dung Điểm
 I ĐỌC HIỂU 4,0
 1 Nhân vật trữ tình trong văn bản là: “Tôi” 0,5
 2 Những câu chuyện cổ tích được nhắc tới trong khổ thơ: Tấm 0,5
 Cám, Cây khế, Thạch Sanh
 3 - Yếu tố dân gian xuất hiện trong đoạn thơ là: Ca dao 1,0
 - Ý nghĩa: 
 + Giúp người đọc hiểu được những vẻ đẹp của làng quê, đặc 
 biệt là tâm hồn những người bà, người mẹ nông dân chất phác: 
 ++ Người bà yêu cháu hát ru cháu, gieo vào tâm hồn cháu 
 những bài học nhân văn về tình người, tình thân, tình gia đình.
 ++ Trong lời hát của bà, hình ảnh người mẹ nghèo khó được 
 gửi trong câu ca bằng ẩn dụ con cò; người mẹ ấy chan chứa 
 yêu thương, sẵn sàng hi sinh bản thân cho gia đình, cho chồng, 
 cho con,...
 + Giúp người đọc nhận ra một cách xúc động, thấm thía và 
 đầy tự hào: làng quê chính là nơi khởi nguồn cũng là nơi lưu 
 giữ vĩnh viễn những nét văn hóa, những truyền thống tinh thần 
 quý báu.
 + Làm tăng giá trị gợi hình, gợi cảm, hấp dẫn, tạo giọng điệu, 
 nhịp điệu da diết, sâu lắng,...cho lời thơ.
 4 Tâm tư nhân vật trữ tình qua đoạn thơ: 1,0
 - Đoạn thơ gồm 5 câu thơ cũng là 5 câu hỏi chứa đầy những 
 tiếc nuối khi làng quê xưa đã khuất chìm trong quá khứ xa mờ.
 - Dẫu vậy những hình ảnh dấu yêu nơi làng quê đã trở thành 
 kí ức không phai mờ; bóng hình làng quê tuổi thơ vẫn chập 
 chờn trong tâm trí nhân vật tôi da diết, nhớ thương, khao khát 
 hướng về,...
 5 HS bày tỏ quan điểm và lý giải hợp lí, thuyết phục, chẳng hạn: 1,0 - Do nhịp sống hiện đại ngày càng lấn sâu vào thôn quê nên 
 những phong tục, tập quán ngàn đời đang dần bị mai một. Đây 
 là quy luật tất yếu của sự phát triển xã hội. Có những tập tục 
 còn phù hợp với lối sống đại thì sẽ tiếp tục tồn tại và kết hòa 
 cùng nền văn minh mới, ngược lại có tập tục không còn phù 
 hợp sẽ dần bị lãng quên. Như vậy có nghĩa là việc giữ phong 
 tục, tập quán không đơn thuần chỉ là ý muốn của con người 
 mà còn do quy luật phát triển của xã hội.
 - Tinh thần: Hãy giữ lấy những phong tục, tập quán là suy 
 nghĩ rất cao đẹp nhân văn của nhiều bạn trẻ nhưng cũng cần 
 có sự tinh tế, đặc biệt trong xã hội hiện đại, tránh tư tưởng bảo 
 thủ khư khư giữ lấy tư duy lạc hậu, bảo thủ, kìm hãm sự phát 
 triển.
II VIẾT 6,0
 1 Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) tìm hiểu sự 2,0
 sáng tạo của nhà thơ khi vận dụng ca dao trong văn bản:
 Cái cò mày đi ăn đêm,
 Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao.
 Ông ơi, ông vớt tôi nao,
 Tôi có lòng nào ông hãy xáo măng.
 Có xáo thì xáo nước trong,
 Đừng xáo nước đục đau lòng cò con.
 a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn 0,25
 văn: 
 Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 
 200 chữ) của đoạn văn. Học sinh có thể trình bày đoạn văn 
 theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích 
 hoặc song hành
 b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25
 Sáng tạo của nhà thơ khi vận dụng ca dao.
 c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị 0,5
 luận: 
 *Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau 
 đây là một số gợi ý: - Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan 
điểm của cá nhân về vấn đề. 
-Thân đoạn: Thể hiện quan điểm của người viết về sự sáng 
tạo của nhà thơ trong việc vận dụng ca dao trong văn bản. Có 
thể theo một số gợi ý sau:
+ Bài ca dao cổ với cấu tứ là câu chuyện về cái cò lam lũ, vất 
vả khó nghèo tới mức phải đi ăn đêm và bị bắt gặp. Thế nhưng 
với tất cả tấm lòng thương con của một người mẹ, cái cò cầu 
mong giữ lấy sự trong sạch cho con mình. Trong tình thế oái 
oăm nhất người mẹ vẫn bừng sáng tình thương con vô hạn.
+ Từ câu chuyện trữ tình trong ca dao, tác giả đã chuyển thành 
2 câu thơ, cũng là 2 câu hỏi. Nhưng đó chính là sự cắt nghĩa 
rành mạch, rõ ràng cho tình thế của con cò, cho phẩm chất của 
người mẹ.
+ Chuyện về con cò cũng không còn là câu chuyện đơn độc 
mà trở thành bài học sâu xa gửi gắm trong câu ca của bà về 
đức hi sinh của mẹ, lòng thương con của mẹ, sự trọn vẹn thủy 
chung của mẹ đã trở thành những nét đẹp truyền thống, được 
lưu giữ ngàn đời không chỉ trong những câu ca mà trong cả 
nếp sống đời thường của người dân Việt.
+ Từ thể lục bát tha thiết trong ca dao được viết lại thành 
những vần thơ 8 chữ bát ngát mênh mông về tình mẹ, tình cảm 
gia đình,...
- Kết đoạn: Khẳng định tài năng, tâm hồn, tình cảm của nhà 
thơ trong việc vận dụng sáng tạo bài ca dao làm nên vẻ đẹp và 
sức sống của thi phẩm,...
* Sắp xếp được hệ thống ý hợp lí theo đặc điểm bố cục của 
đoạn văn.
d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau: 0,5
- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt 
phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.
- Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; bằng chứng 
tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng 
chứng. đ. Diễn đạt: 0,25
 Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên 
 kết câu trong đoạn văn.
 e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có 
 0.25
 cách diễn đạt mới mẻ. 
2 Bỏ xô bồ thành thị, chọn bình yên quê nhà
 Theo anh/chị, nên hay không nên? Hãy viết bài văn nghị luận 4,0
 bày tỏ quan điểm của mình.
 a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài 0,25
 Xác định được yêu cầu của kiểu bài: nghị luận xã hội
 b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,5
 Thể hiện quan điểm của người viết về vấn đề “Bỏ xô bồ thành 
 thị, chọn bình yên quê nhà” và lí giải.
 c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị 1,0
 luận: 
 - Xác định được các ý chính của bài viết
 - Sắp xếp được các ý theo bố cục hợp lí ba phần của bài văn 
 nghị luận. 
 * Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan 
 điểm của cá nhân về vấn đề.
 * Thân bài: Có thể theo một số gợi ý sau:
 - Thực trạng người trẻ muốn bỏ thành phố, tìm bình yên
 + Có rất nhiều người đã từng mong muốn được rời khỏi quê 
 hương, tìm đến những thành phố lớn để học tập, làm việc, 
 Thế nhưng khi đối mặt cuộc sống áp lực, tài chính đè nặng 
 nhiều người lại có xu hướng bỏ phố về quê sinh sống và làm 
 ăn. 
 + Xu hướng bỏ phố về quê ngày càng thịnh hành, rất nhiều 
 người trẻ tìm hướng đi mới cho tương lai của mình. 
 + Thế nhưng trên thực tế không phải ai bỏ phố về quê nhà sống 
 cũng đều thành công. Đây quả thực là một quyết định khó 
 khăn với người trẻ bởi nhiều người cũng hoang mang với câu 
 hỏi: “Về quê thì làm gì để sống?”. Thậm chí còn có những 
 người mắc kẹt trong chính quyết định của mình, rơi vào tình 
 trạng khổ sở, không có đường lui. - Tại sao người trẻ muốn bỏ phố về quê?
+ Nhiều bạn trẻ khác lựa chọn rời xa cuộc sống ở thành phố 
dù đang có những công việc ổn định, mức thu nhập ổn nhưng 
bởi ý chí mong muốn phát triển quê hương. 
+ Dù nơi thành phố lớn, các bạn trẻ có nhiều cơ hội, được gặp 
gỡ, va chạm nhiều người, thử thách mình trong nhiều công 
việc; nhưng mặt khác, họ cũng phải đối mặt với những áp lực 
cuộc sống khiến họ mệt mỏi vì phải “hao tâm tổn trí”, vì phải 
“nghẹt thở” và buộc phải thay đổi thực tại, tìm cơ hội mới. 
Bên cạnh đó, mức sống, sinh hoạt ở thành phố lớn cũng khiến 
nhiều người áp lực hơn. 
+ Tìm về quê hương thanh bình để sinh sống và tìm lại cảm 
giác an yên.
- Làm thế nào để khi bỏ phố ta có thể tìm được bình yên ở 
quê?
+ Trước hết, ta cần một khoảng thời gian để thích nghi với 
công việc, cuộc sống ở quê. Khoảng thời gian chông chênh 
này sẽ kéo dài nếu như bạn có định hướng rõ ràng. Thế nhưng 
nó sẽ tiếp diễn mãi nếu bạn không đưa ra những quyết định 
đúng đắn.
+ Cần sẵn sàng đối mặt với tình trạng lạc lõng, mất định hướng 
trong một khoảng thời gian nhất định.
+ Về quê, chúng ta bắt đầu đi tìm những cơ hội nghề nghiệp 
khác. Chưa kể, chúng ta sẽ phải gây dựng các mối quan hệ 
mới trong công việc và không chắc chắn có thể gắn bó.
+ Chuẩn bị một tâm thế tốt để đối mặt với những lời bàn tán, 
gièm pha. Những người không hiểu biết sẽ nghĩ ta kém cỏi, 
phải bỏ về xóm nhỏ để kiếm kế sinh nhai. Những lời bàn tán 
khó nghe này sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới tâm trạng, tâm lý của 
chúng ta.
+ Khi đã quyết định về quê sinh sống và làm việc, sau này 
chúng ta sẽ khó quay trở lại thành phố hơn. Khi quen với nếp 
sống ở quê nhà, lên lại thành phố dễ làm ta choáng ngợp, áp 
lực hơn nhiều. Vì thế, dù có thành công hay thất bại ở quê nhà, 
nhiều bạn trẻ vẫn không tìm lên thành phố. - Định hướng hành động của bản thân sau khi nhận thức 
 về vấn đề: 
 + Trên thực tế, nhiều người bỏ phố về quê làm ăn nhưng chỉ 
 yên bình chứ không yên ổn. Vấn đề nằm ở mỗi con người, 
 nếu như chúng ta có năng lực, luôn có ý thức vươn lên và phát 
 triển thì dù ở quê hay ở thành phố ta cũng là “ngôi sao sáng”.
 + Dù ở thành phố hay về quê chúng ta cũng phải đối mặt với 
 nhiều vấn đề khác nhau, lợi có, hại có nên bản thân mình mới 
 là yếu tố quan trọng nhất. Nếu bạn chứng minh được năng lực 
 của mình, tìm được một công việc phù hợp thì dù sống ở đâu 
 cũng chỉ là thứ yếu.
 * Kết bài: Khái quát lại ý nghĩa của vấn đề, liên hệ với đời 
 sống thực tại, rút ra bài học cho bản thân.
 d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau: 1,5
 - Đảm bảo cấu trúc: Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển 
 khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.
 - Triển khai ít nhất được hai luận điểm để làm rõ vấn đề nghị 
 luận.
 - Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt 
 phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.
 - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; bằng chứng 
 tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng 
 chứng.
 đ. Diễn đạt 0,25
 Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên 
 kết văn bản.
 e. Sáng tạo 0,5
 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn 
 đạt mới mẻ.
Tổng điểm 10,0

File đính kèm:

  • docxde_kiem_tra_ngu_van_12_de_5_truong_thpt_tien_lang_co_dap_an.docx