Giáo án Ngữ văn 12 - Tiết 100 đến 104 - Năm học 2020-2021
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 12 - Tiết 100 đến 104 - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 12 - Tiết 100 đến 104 - Năm học 2020-2021

Ngày soạn: Tiết 101, 102: ÔN TẬP TIẾNG VIỆT A. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức: - Ôn tập hệ thống hoá nâng cao những kiến thức cơ bản về hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ: các nhân tố giao tiếp, các quá trình giao tiếp, dạng ngôn ngữ nói và viết, nghĩa là của câu trong giao tiếp - Cách thức để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt khi giao tiếp. 2. Kĩ năng: Củng cố nâng cao các kĩ năng về phân tích ngôn ngữ, lĩnh hội ngôn ngữ trong hoạt động giao tiếp, kĩ năng nói và viết thích hợp với ngữ cảnh giao tiếp. 3. Định hướng năng lực: - Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác và sáng tạo, năng lực giao tiếp - Năng lực diễn đạt, năng lực công nghệ thông tin truyền thông... 4. Thái độ, phẩm chất: - Có thái độ nghiêm túc khi học và ý thức được vai trò quan trọng của bài tổng kết kiến thức. - Có tình cảm yêu mến, trân trọng hơn nữa tiếng Việt. B. THIẾT KẾ BÀI HỌC I. SỰ CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Sự chuẩn bị của Giáo viên - Soạn giảng khoa học, chu đáo - Tâm thế giảng dạy phù hợp 2. Sự chuẩn bị của học sinh về nhận thức, tình cảm, hành động. + Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ là hoạt động bao gồm hai quá trình: quá trình tạo lập văn bản do người nói hay người viết thực hiện; quá trình lĩnh hội văn bản do người nghe hay người đọc thực hiện. Hai quá trình này có thể diễn ra đồng thời tại cùng một địa điểm (hội thoại), cũng có thể ở các thời điểm và khoảng không gian cách biệt (qua văn bản viết). 2. Nói và viết 2) Phân biệt sự khác biệt giữa ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết? Hai dạng nói và viết có sự khác biệt: + Về điều kiện để tạo lập và lĩnh hội văn bản. + Về đường kênh giao tiếp. + Về loại tín hiệu (âm thanh hay chữ viết). + Về các phương tiện phụ trợ (ngữ điệu, nét mặt, cử chỉ điệu bộ đối với ngôn ngữ nói và dấu câu, các kí hiệu văn tự, mô hình bảng biểu đối 3) Thế nào là ngữ cảnh? Ngữ cảnh với ngôn ngữ viết). bao gồm những nhân tố nào? + Về dùng từ, đặt câu và tổ chức văn bản, 3. Ngữ cảnh + Ngữ cảnh là bối cảnh ngôn ngữ làm cơ sở cho việc sử dụng ngôn ngữ và tạo lập văn bản đồng thời làm căn cứ để lĩnh hội thấu đáo văn bản. + Ngữ cảnh bao gồm các nhân tố: nhân vật 4) Nhân vật giao tiếp có vai trò và giao tiếp, bối cảnh rộng (bối cảnh văn hóa), bối đặc điểm gì? cảnh hẹp (bối cảnh tình huống), hiện thực được đề cập đến và văn cảnh. thái thể hiện thái độ, tình cảm, sự nhìn nhạn, đánh giá của người nói đối với sự việc hoặc đối với 7) Làm thế nào để giữ gìn sự trong người nghe. sáng của tiếng Việt? 7. Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt - HS ôn tập lại những kiến thức cơ bản về hoạt động giao tiếp bằng Trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, các ngôn ngữ trên cơ sở câu hỏi và nhân vật giao tiếp cần có ý thức, thói quen và kĩ những gợi ý của GV. năng giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt: + Mỗi cá nhân cần nắm vững các chuẩn mực ngôn ngữ, sử dụng ngôn ngữ đúng chuẩn mực. + Vận dụng linh hoạt, sáng tạo ngôn ngữ theo các phương thức chung. + Khi cần thiết có thể tiếp nhận những yếu tố tích cực của các ngôn ngữ khác, tuy cần chống lạm dụng tiếng nước ngoài. HOẠT ĐỘNG 3: THỰC HÀNH – LUYỆN TẬP * Tiến hành luyện tập - Gv yêu cầu Hs đọc đoạn trích (SGK) và phân tích theo các yêu cầu: 1) Phân tích sự đổi vai và luân phiên lượt lời trong hoạt động giao tiếp trên. Những đặc điểm của hoạt động giao tiếp ở dạng ngôn ngữ nói thể hiện qua những chi tiết nào? (lời nhân vật và lời tác giả). 2) Các nhân vật giao tiếp có vị thế xã hội, quan hệ thân sơ và những đặc điểm gì riêng biệt? Phân tích sự chi phối của những điều đó đến nội dung và cách thức nói trong lượt lời nói đầu tiên của lão Hạc. 3) Phân tích nghĩa sự việc và nghĩa tình thái trong câu: "Bấy giờ cu cạu mới biết là cu cậu chết!". giọng ngạc nhiên (- Cụ bán rồi?), tiếp theo là giọng vỗ về an ủi và cuối cùng là giọng bùi ngùi. + Trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ nói ở đoạn trích trên, nhân vật giao tiếp còn sử dụng các phương tiện hỗ trợ, nhất là nhân vật lão Hạc: lão "cười như mếu", "mặt lão đột nhiên co dúm lại. Những nếp nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra ). + Từ ngữ dùng trong đoạn trích khá đa dạng nhất là những từ mang tính khẩu ngữ, những từ đưa đẩy, chêm xen (đi đời rồi, rồi, à, ư, khốn nạn, chả hiểu gì đâu, thì ra,). + Về câu, một mặt đoạn trích dùng những câu tỉnh lược (Bán rồi! Khốn nạnÔng giáo ơi!), mặt khác nhiều câu lại có yếu tố dư thừa, trùng lặp (Này! Ông giáo ạ! Cái giống nó cũng khôn! Thì ra tôi bằng này tuổi đầu rồi còn đánh lừa một con chó., ). 2. Các nhân vật giao tiếp có vị thế xã hội, quan hệ thân sơ và những đặc điểm riêng biệt chi phối đến nội dung và cách thức giao tiếp: + Lão Hạc là một lão nông nghèo khổ, cô đơn. Vợ chết. Anh con trai bỏ đi làm ăn xa. Lão Hạc chỉ có "cậu vàng" là "người thân" duy nhất. Ông giáo là một trí thức nghèo sống ở nông thôn. Hoàn cảnh của ông giáo cũng hết sức bi đát. Quan hệ giữa ông giáo và lão Hạc là quan hệ hàng xóm láng giềng. Lão Hạc có việc gì cũng tâm sự, hỏi ý kiến ông giáo. + Những điều nói trên chi phối đến nội dung và cách thức nói của các nhân vật. Trong đoạn trích, ở lời thoại thứ nhất của lão Hạc ta thấy rất rõ: - Nội dung của lời thoại: Lão Hạc thông báo với ông giáo về việc bán "cậu vàng". - Cách thức nói của lão Hạc: "nói ngay", nói ngắn gọn, thông báo trước rồi mới hô gọi (ông giáo ạ!) sau. - Sắc thái lời nói: Đối với sự việc (bán con chó), lão Hạc vừa buồn vừa đau (gọi con chó là "cậu vàng", coi việc bán nó là giết nó: "đi đời rồi"). Đối với ông giáo, - Dạy học theo Chuẩn kiến thức - kĩ năng. IV. RÚT KINH NGHIỆM Tiết 103: LÀM VĂN Ôn tập phần làm văn A. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức: - Nắm được đặc điểm và yêu cầu của các bài học thuộc phần làm văn. - Nhận ra được những ưu điểm và thiếu sót về các mặt kiến thức và kĩ năng viết bài văn nói chung và bài nghị luận văn học nói riêng. 2. Kĩ năng: - Có định hướng và quyết tâm phấn đấu để phát huy ưu điểm, khắc phục các thiếu sót trong các bài làm văn. 3. Định hướng năng lực: - Năng lực đọc hiểu văn bản, năng lực sử dụng ngôn ngữ để tạo lập văn bản nghị luận về các vấn đề văn học. - Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác và sáng tạo, năng lực giao tiếp, năng lực công nghệ thông tin truyền thông... 4. Thái độ, phẩm chất: Có thái độ ôn tập nghiêm túc, chuẩn bị cho thi THPTQG. B. THIẾT KẾ BÀI HỌC I. SỰ CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt Hoạt động 1: Hướng dẫn ôn tập I. ÔN TẬP CÁC TRI THỨC CHUNG các tri thức chung 1- GV yêu cầu HS nhớ lại và thống 1. Các kiểu loại văn bản kê các kiểu loại văn bản đã học a) Tự sự: Trình bày các sự việc (sự kiện) có trong chương trình Ngữ văn THPT quan hệ nhân- quả dẫn đến kết cục nhằm biểu và cho biết những yêu cầu cơ bản hiện con người, đời sống, tư tưởng, thái độ, của các kiểu loại đó. b) Thuyết minh: Trình bày thuộc tính, cấu tạo, - HS làm việc theo nhóm (mỗi nguyên nhân, kết quả, của sự vật, hiện tượng, nhóm thống kê một khối lớp) và các vấn đề, giúp gười đọc có tri thức và thái độ nhóm lần lượt trình bầy. đúng đắn đối với đối tượng được thuyết minh. - GV đánh giá quá trình làm việc c) Nghị luận: Trình bày tư tưởng, quan điểm, của HS và nhấn mạnh một số kiến nhận xét, đánh giá, đối với các vấn đề xã hội thức cơ bản. hoặc văn học qua các luận điểm, luận cứ, lập luận có tính thuyết phục. Ngoài ra, còn có các loại văn bản: Kế hoạch cá nhân, quảng cáo, bản tin, văn bản tổng kết, 2- GV nêu câu hỏi: 2. Cách viết văn bản Để viết được một văn bản cần thực Để viết được một văn bản cần thực hiện những hiện những công việc gì? công việc: - HS nhớ lại những kiến thức đã học + Nắm vững đặc điểm kiểu loại văn bản và để trả lời. mục đích, yêu cầu cụ thể của văn bản. + Hình thành ý và sắp xếp thành dàn ý cho văn bản. + Viết văn bản: Mỗi câu trong văn bản tập tượng văn học. 2- GV nêu câu hỏi ôn tập về lập 2. Lập luận trong văn nghị luận luận trong văn nghị luận: a) Lập luận là đưa ra các lí lẽ, bằng chứng a) Lập luận gồm những yếu tố nào? nhằm dẫn dắt người đọc (người nghe) đến một kết luận nào đó mà người viết (người nói) muốn b) Thế nào là luận điểm, luận cứ và đạt tới. Lập luận gồm những yếu tố: luận điểm, phương pháp lập luận? Quan hệ luận cứ, phương pháp lập luận. giữa luận điểm và luận cứ? b) Luận điểm là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan c) Yêu cầu cơ bản và cách xác định điểm của người viết (nói) về vấn đề nghị luận. luận cứ cho luận điểm. Luận điểm cần chính xác, minh bạch. Luận cứ là d) Nêu các lỗi thường gặp khi lập những lí lẽ và bằng cứ được dùng để soi sáng luận và cách khắc phục. cho luận điểm. đ) Kể tên các thao tác lập luận cơ c) Yêu cầu cơ bản và cách xác định luận cứ bản, cho biết cách tiến hành và sử cho luận điểm: dụng các thao tác lập luận đó trong + Lí lẽ phải có cơ sở, phải dựa trên những bài nghị luận. chân lí, những lí lẽ đã được thừa nhận. - HS nhớ lại kiến thức đã học và + Dẫn chứng phải chính xác, tiêu biểu, phù trình bày lần lượt từng vấn đề. Các hợp với lí lẽ. học sinh khác có thể nhận xét, bổ sung nếu chưa đủ hoặc thiếu chính + Cả lí lẽ và dẫn chứng phải phù hợp với luận xác. điểm, tập trung làm sáng rõ luận điểm. d) Các lỗi thường gặp khi lập luận và cách khắc phục: + Nêu luận điểm không rõ ràng, trùng lặp, không phù hợp với bản chất của vấn đề cần giải quyết. + Nêu luận cứ không đầy đủ, thiếu chính xác, thiếu chân thực, trùng lặp hoặc quá rườm rà, không liên quan mật thiết đến luận điểm cần có quan hệ lôgíc chặt chẽ. Giữa các đoạn trong thân bài phải có sự chuển ý để đảm bảo tính liên kết giữa các ý, các đoạn. c) Kết bài có vai trò thông báo về sự kết thúc của việc trình bày đề tài, nêu đánh giá khái quát của người viết về những khía cạnh nổi bật nhất của vấn đề; gợi liên tưởng rộng hơn, sâu sắc hơn. 4- GV nêu câu hỏi ôn tập về diễn 4. Diễn đạt trong văn nghị luận đạt trong văn nghị luận: + Lựa chọn các từ ngữ chính xác, phù hợp với a) Yêu cầu của diễn đạt? Cách dùng vấn đề cần nghị luận, tránh dùng từ khẩu ngữ từ, viết câu và giọng văn? hoặc những từ ngữ sáo rỗng, cầu kì; Kết hợp sử dụng những biện pháp tu từ từ vựng (ẩn dụ, hoán b) Các lỗi về diễn đạt và cách khắc dụ, so sánh,) và một số từ ngữ mang tính biểu phục. cảm, gợi hình tượng để bộc lộ cảm xúc phù hợp. - HS khái quát lại kiến thức đã học + Phối hợp một số kiểu câu trong đoạn, trong và trình bày lần lượt từng vấn đề. bài để tránh sự đơn điệu, nặng nề, tạo nên giọng Các học sinh khác có thể nhận xét, điệu linh hoạt, biểu hiện cảm xúc: câu ngắn, câu bổ sung nếu chưa đủ hoặc thiếu dài, câu mở rộng thành phần, câu nhiều tầng chính xác. bậc,Sử dụng các biện pháp tu từ cú pháp để tạo nhịp điệu, nhấn mạnh rõ hơn thái độ, cảm xúc: lặp cú pháp, song hành, liệt kê, câu hỏi tu từ, + Giọng điệu chủ yếu của lời văn nghị luận là trang trọng, nghiêm túc. Các phần trong bài văn có thể thay đổi giọng điệu sao cho thích hợp với nội dung cụ thể: sôi nổi, mạnh mẽ, trầm lắng, hài hước, + Các lỗi về diễn đạt thường gặp: dùng từ ngữ thiếu chính xác, lặp từ, thừa từ, dùng từ ngữ không đúng phong cách; sử dụng câu đơn điệu, câu sai ngữ pháp; sử dụng giọng điệu không phù ? Thông qua cuộc đời của Xô – cô – lốp và bé Va – ni – a, nhà văn đã gửi gắm thông điệp nghệ thuật đầy xúc động, yêu thương và trân trọng về số phận con người. Thông điệp ấy được thể hiện rõ rệt nhất qua đoạn văn nào trong tác phẩm? Anh/chị hãy đọc diễn cảm đoạn văn đó và phát biểu cảm nhận của mình. Gợi ý Qua đoạn văn trữ tình ngoại đề ở phần cuối tác phẩm, Sô – lô – khốp muốn nới với chúng ta: Bằng nghị lực, ý chí, con người vượt qua đau khổ, mất mát trong chiến tranh. Và con người vượt qua bất hạnh bằng chính tình yêu thương và lòng nhân ái. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG ? Viết một đoạn văn ngắn nêu suy nghĩ của anh/chị về chủ đề: Tình thương có khả năng cứu rỗi nhân loại. HOẠT ĐỘNG 5: TÌM TÒI, MỞ RỘNG - Đọc các tài liệu liên quan đến nội dung bài học. - Phát biểu cảm nghĩ về một nhân vật trong tác phẩm. - Tìm đọc trọn vẹn truyện ngắn Số phận con người và những tác phẩm khác của Sô – lô – khốp Hôm sau GV sẽ gọi HS lên bảng trình bày những phần mở rộng về tác giả, tác phẩm và cho điểm. III. TÀI LIỆU THAM KHẢO - Sách giáo khoa, sách giáo viên - Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức - kĩ năng - Dạy học theo Chuẩn kiến thức - kĩ năng. IV. RÚT KINH NGHIỆM - Ý thức học tập nghiêm túc II. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC 1. Ổn định tổ chức lớp học 2. Bài mới HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG 1. Phân tích giá trị của câu tục ngữ sau: Tôn sư trọng đạo HS suy nghĩ, đóng góp ý kiến. 2. Theo em, mỗi người có cách lí giải khác nhau về câu tục ngữ. Vậy lí do vì sao có sự khác biệt đó? Do sự tiếp nhận văn học ở mỗi người là khác nhau. GV dẫn vào bài học. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt Thao tác 1: Hướng dẫn tìm hiểu các I. GIÁ TRỊ VĂN HỌC giá trị văn học. 1- GV nêu câu hỏi: 1. Khái quát chung Thế nào là giá trị văn học? Văn học + Giá trị văn học là sản phẩm kết tinh từ quá có những giá trị cơ bản nào? trình văn học, đáp ứng những nhu cầu khác nhau của cuộc sống con người, tác động sâu sắc tới - HS dựa vào nội dung SGK và nhận con người và cuộc sống. thức cá nhân để trả lời câu hỏi. + Những giá trị cơ bản: - Giá trị nhận thức. - Giá trị giáo dục. - Giá trị thẩm mĩ. - GV nêu yêu cầu: + Cơ sở: Hãy nêu vắn tắt cơ sở xuất hiện và nội - Con người không chỉ có nhu cầu hiểu biết mà dung của giá trị giáo dục và cho ví còn có nhu cầu hướng thiện, khao khát cuộc sống dụ. tốt lành, chan hòa tình yêu thương. - HS đọc- hiểu, tóm tắt thành những ý - Nhà văn luôn bộc lộ tư tưởng- tình cảm, nhận chính. Nêu ví dụ cho từng nội dung xét, đánh giá, của mình trong tác phẩm. Điều giá trị giáo dục. đó tác động lớn và có khả năng giáo dục người đọc. - GV nhận xét và nhấn mạnh những ý cơ bản. - Giá trị nhận thức luôn là tiền đề của giá trị giáo dục. Giá trị giáo dục làm sâu sắc thêm giá trị nhận thức. + Nội dung: - Văn học đem đến cho con người những bài học quý giá về lẽ sống. Ví dụ (). - Văn học hình thành trong con người một lí tưởng tiến bộ, giúp họ có thái độ và quan điểm đúng đắn về cuộc sống. Ví dụ (). - Văn học giúp con người biết yêu ghét đúng đắn, làm cho tâm hồn con người trở nên lành mạnh, trong sáng, cao thượng hơn. Ví dụ (). - Văn học nâng đỡ cho nhân cách con người phát triển, giúp cho họ biết phân biệt phải- trái, tốt- xấu, đúng- sai, có quan hệ tốt đẹp và biết gắn bó cuộc sống của cá nhân mình với cuộc sống của mọi người. Ví dụ (). + Đặc trưng giáo dục của văn học là từ con đường cảm xúc tới nhận thức, tự giáo dục (khác với pháp luật, đạo đức,). Văn học cảm hóa con người bằng hình tượng, bằng cái thật, cái đúng, cái đẹp nên nó giáo dục một cách tự giác, thấm - Hình thức đẹp của tác phẩm (kết cấu, ngôn ngữ,) cũng chính là một nội dung quan trọng của giá trị thẩm mĩ. Ví dụ (). 5- GV nêu câu hỏi: 5. Mối quan hệ giữa các giá trị văn học 3 giá trị của văn học có mối quan hệ + 3 giá trị có mối quan hệ mật thiết, không với nhau như thế nào? tách rời, cùng tác động đến người đọc (khái niệm chân- thiện- mĩ của cha ông). - HS bằng năng lực kái quát, liên tưởng, suy nghĩ cá nhân và trình bày. + Giá trị nhận thức luôn là tiền đề của giá trị giáo dục. Giá trị giáo dục làm sâu sắc thêm giá - GV nhận xét và nhấn mạnh mối trị nhận thức. Giá trị thẩm mĩ khiến cho giá trị quan hệ của 3 giá trị. nhận thức và giá trị giáo dục được phát huy. Không có nhận thức đúng đắn thì văn học không thể giáo dục được con người vì nhận thức không chỉ để nhận thức mà nhận thức là để hành động. Tuy nhiên, giá trị nhận thức và giá trị giáo dục chỉ có thể phát huy một cách tích cực nhất, có hiệu quả cao nhất khi gắn với giá trị thẩm mĩ- giá trị tạo nên đặc trưng của văn học. Thao tác 2: Hướng dẫn tìm hiểu II. TIẾP NHẬN VĂN HỌC tiếp nhận văn học. 1- Một HS đọc mục 1 và 2 (phần II- 1. Tiếp nhận trong đời sống văn học SGK). Tiếp nhận văn học là quá trình người đọc hòa - GV nêu câu hỏi: mình vào tác phẩm, rung động với nó, đắm chìm trong thế giới nghệ thuật được dựng lên bằng 1) Tiếp nhận văn học là gì? ngôn từ, lắng tai nghe tiếng nói của tác giả, 2) Phân tích các tính chất trong tiếp thưởng thức cái hay, cái đẹp, tài nghệ của người nhận văn học. nghệ sĩ sáng tạo. Bằng trí tưởng tượng, kinh nghiệm sống, vốn văn hóa và bằng cả tâm hồn - HS đọc- hiểu, tóm tắt thành những ý mình, người đọc khám phá ý nghĩa từng của câu chính- nêu khái niệm, phân tích tính chữ, cảm nhận sức sống của từng hình ảnh, hình chất- có ví dụ. tượng, nhân vật, làm cho tác phẩm từ một văn vấn, tâm trạng,). Ví dụ (). 3- Một HS đọc mục 3 (phần II- SGK). 3. Các cấp độ tiếp nhận văn học - GV nêu câu hỏi: a) Có 3 cấp độ tiếp nhận văn học: a) Có mấy cấp độ tiếp nhận văn học? + Cấp độ thứ nhất: cảm thụ chỉ tập trung vào nội dung cụ thể, nội dung trực tiếp của tác phẩm. b) Làm thế nào để tiếp nhận văn học Đây là cách tiếp nhận đơn giản nhưng khá phổ có hiệu quả thực sự? biến. - HS đọc- hiểu, tóm tắt thành những ý + Cấp độ thứ hai: cảm thụ qua nội dung trực chính (có ví dụ). tiếp để thấy được nội dung tư tưởng của tác - GV nhận xét và nhấn mạnh những ý phẩm. cơ bản. + Cấp độ thứ ba: cảm thụ chú ý đến cả nội dung và hình thức để thấy được cả giá trị tư tưởng và giá trị nghệ thuật của tác phẩm. b) Để tiếp nhận văn học có hiệu quả thực sự, người tiếp nhận cần: + Nâng cao trình độ. + Tích lũy kinh nghiệm. + Trân trọng tác phẩm, tìm cách hiểu tác phẩm một cách khách quan, toàn vẹn. + Tiếp nhận một cách chủ động, tích cực, sáng tạo, hướng tới cái hay, cái đẹp, cái đúng. + Không nên suy diễn tùy tiện. HOẠT ĐỘNG 3: THỰC HÀNH – LUYỆN TẬP Bài tập 1: Có người cho giá trị cao quý nhất của văn chương là nuôi dưỡng đời sống tâm hồn con người, hay nói như Thạch Lam là "làm cho lòng người được trong sạch và phong phú hơn". Nói như vậy có đúng không? Vì sao? Bài tập 2: Thế nào là cảm và hiểu trong tiếp nhận văn học? Gợi ý
File đính kèm:
giao_an_ngu_van_12_tiet_100_den_104_nam_hoc_2020_2021.docx