Giáo án Ngữ văn 12 - Tiết 100 đến 104 - Năm học 2020-2021

docx 26 Trang tailieuthpt 21
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 12 - Tiết 100 đến 104 - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 12 - Tiết 100 đến 104 - Năm học 2020-2021

Giáo án Ngữ văn 12 - Tiết 100 đến 104 - Năm học 2020-2021
 Ngày soạn: 
 Tiết 101, 102: ÔN TẬP TIẾNG VIỆT
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức: 
- Ôn tập hệ thống hoá nâng cao những kiến thức cơ bản về hoạt động giao tiếp 
bằng ngôn ngữ: các nhân tố giao tiếp, các quá trình giao tiếp, dạng ngôn ngữ nói và 
viết, nghĩa là của câu trong giao tiếp
- Cách thức để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt khi giao tiếp.
2. Kĩ năng: Củng cố nâng cao các kĩ năng về phân tích ngôn ngữ, lĩnh hội ngôn 
ngữ trong hoạt động giao tiếp, kĩ năng nói và viết thích hợp với ngữ cảnh giao tiếp.
3. Định hướng năng lực: 
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác và sáng tạo, năng lực giao tiếp
- Năng lực diễn đạt, năng lực công nghệ thông tin truyền thông...
4. Thái độ, phẩm chất:
- Có thái độ nghiêm túc khi học và ý thức được vai trò quan trọng của bài tổng kết 
kiến thức.
- Có tình cảm yêu mến, trân trọng hơn nữa tiếng Việt.
B. THIẾT KẾ BÀI HỌC 
I. SỰ CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Sự chuẩn bị của Giáo viên
- Soạn giảng khoa học, chu đáo
- Tâm thế giảng dạy phù hợp
2. Sự chuẩn bị của học sinh về nhận thức, tình cảm, hành động.
 + Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ là hoạt 
 động bao gồm hai quá trình: quá trình tạo lập văn 
 bản do người nói hay người viết thực hiện; quá 
 trình lĩnh hội văn bản do người nghe hay người 
 đọc thực hiện. Hai quá trình này có thể diễn ra 
 đồng thời tại cùng một địa điểm (hội thoại), cũng 
 có thể ở các thời điểm và khoảng không gian 
 cách biệt (qua văn bản viết).
 2. Nói và viết
2) Phân biệt sự khác biệt giữa ngôn 
ngữ nói và ngôn ngữ viết? Hai dạng nói và viết có sự khác biệt:
 + Về điều kiện để tạo lập và lĩnh hội văn bản.
 + Về đường kênh giao tiếp.
 + Về loại tín hiệu (âm thanh hay chữ viết).
 + Về các phương tiện phụ trợ (ngữ điệu, nét 
 mặt, cử chỉ điệu bộ đối với ngôn ngữ nói và dấu 
 câu, các kí hiệu văn tự, mô hình bảng biểu đối 
3) Thế nào là ngữ cảnh? Ngữ cảnh với ngôn ngữ viết).
bao gồm những nhân tố nào? + Về dùng từ, đặt câu và tổ chức văn bản,
 3. Ngữ cảnh
 + Ngữ cảnh là bối cảnh ngôn ngữ làm cơ sở 
 cho việc sử dụng ngôn ngữ và tạo lập văn bản 
 đồng thời làm căn cứ để lĩnh hội thấu đáo văn 
 bản. 
 + Ngữ cảnh bao gồm các nhân tố: nhân vật 
4) Nhân vật giao tiếp có vai trò và giao tiếp, bối cảnh rộng (bối cảnh văn hóa), bối 
đặc điểm gì? cảnh hẹp (bối cảnh tình huống), hiện thực được 
 đề cập đến và văn cảnh. thái thể hiện thái độ, tình cảm, sự nhìn nhạn, đánh 
 giá của người nói đối với sự việc hoặc đối với 
7) Làm thế nào để giữ gìn sự trong 
 người nghe.
sáng của tiếng Việt? 
 7. Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt
- HS ôn tập lại những kiến thức cơ 
bản về hoạt động giao tiếp bằng Trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, các 
ngôn ngữ trên cơ sở câu hỏi và nhân vật giao tiếp cần có ý thức, thói quen và kĩ 
những gợi ý của GV. năng giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt:
 + Mỗi cá nhân cần nắm vững các chuẩn mực 
 ngôn ngữ, sử dụng ngôn ngữ đúng chuẩn mực.
 + Vận dụng linh hoạt, sáng tạo ngôn ngữ theo 
 các phương thức chung.
 + Khi cần thiết có thể tiếp nhận những yếu tố 
 tích cực của các ngôn ngữ khác, tuy cần chống 
 lạm dụng tiếng nước ngoài.
 HOẠT ĐỘNG 3: THỰC HÀNH – LUYỆN TẬP
* Tiến hành luyện tập
- Gv yêu cầu Hs đọc đoạn trích (SGK) và phân tích theo các yêu cầu:
1) Phân tích sự đổi vai và luân phiên lượt lời trong hoạt động giao tiếp trên. Những 
đặc điểm của hoạt động giao tiếp ở dạng ngôn ngữ nói thể hiện qua những chi tiết 
nào? (lời nhân vật và lời tác giả).
2) Các nhân vật giao tiếp có vị thế xã hội, quan hệ thân sơ và những đặc điểm gì 
riêng biệt? Phân tích sự chi phối của những điều đó đến nội dung và cách thức nói 
trong lượt lời nói đầu tiên của lão Hạc.
3) Phân tích nghĩa sự việc và nghĩa tình thái trong câu: "Bấy giờ cu cạu mới biết là 
cu cậu chết!". giọng ngạc nhiên (- Cụ bán rồi?), tiếp theo là giọng vỗ về an ủi và cuối cùng là 
giọng bùi ngùi.
 + Trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ nói ở đoạn trích trên, nhân vật giao 
tiếp còn sử dụng các phương tiện hỗ trợ, nhất là nhân vật lão Hạc: lão "cười như 
mếu", "mặt lão đột nhiên co dúm lại. Những nếp nhăn xô lại với nhau, ép cho nước 
mắt chảy ra ).
 + Từ ngữ dùng trong đoạn trích khá đa dạng nhất là những từ mang tính khẩu 
ngữ, những từ đưa đẩy, chêm xen (đi đời rồi, rồi, à, ư, khốn nạn, chả hiểu gì đâu, 
thì ra,).
 + Về câu, một mặt đoạn trích dùng những câu tỉnh lược (Bán rồi! Khốn 
nạnÔng giáo ơi!), mặt khác nhiều câu lại có yếu tố dư thừa, trùng lặp (Này! Ông 
giáo ạ! Cái giống nó cũng khôn! Thì ra tôi bằng này tuổi đầu rồi còn đánh lừa một 
con chó., ).
 2. Các nhân vật giao tiếp có vị thế xã hội, quan hệ thân sơ và những đặc điểm 
riêng biệt chi phối đến nội dung và cách thức giao tiếp:
 + Lão Hạc là một lão nông nghèo khổ, cô đơn. Vợ chết. Anh con trai bỏ đi làm 
ăn xa. Lão Hạc chỉ có "cậu vàng" là "người thân" duy nhất. 
 Ông giáo là một trí thức nghèo sống ở nông thôn. Hoàn cảnh của ông giáo cũng 
hết sức bi đát.
 Quan hệ giữa ông giáo và lão Hạc là quan hệ hàng xóm láng giềng. Lão Hạc có 
việc gì cũng tâm sự, hỏi ý kiến ông giáo.
 + Những điều nói trên chi phối đến nội dung và cách thức nói của các nhân vật. 
Trong đoạn trích, ở lời thoại thứ nhất của lão Hạc ta thấy rất rõ:
 - Nội dung của lời thoại: Lão Hạc thông báo với ông giáo về việc bán "cậu 
vàng".
 - Cách thức nói của lão Hạc: "nói ngay", nói ngắn gọn, thông báo trước rồi mới 
hô gọi (ông giáo ạ!) sau.
 - Sắc thái lời nói: Đối với sự việc (bán con chó), lão Hạc vừa buồn vừa đau (gọi 
con chó là "cậu vàng", coi việc bán nó là giết nó: "đi đời rồi"). Đối với ông giáo, - Dạy học theo Chuẩn kiến thức - kĩ năng.
 IV. RÚT KINH NGHIỆM
 Tiết 103: LÀM VĂN 
 Ôn tập phần làm văn
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức:
- Nắm được đặc điểm và yêu cầu của các bài học thuộc phần làm văn.
- Nhận ra được những ưu điểm và thiếu sót về các mặt kiến thức và kĩ năng viết bài 
văn nói chung và bài nghị luận văn học nói riêng.
2. Kĩ năng:
- Có định hướng và quyết tâm phấn đấu để phát huy ưu điểm, khắc phục các thiếu 
sót trong các bài làm văn.
3. Định hướng năng lực: 
- Năng lực đọc hiểu văn bản, năng lực sử dụng ngôn ngữ để tạo lập văn bản nghị 
luận về các vấn đề văn học.
 - Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác và sáng tạo, năng lực giao tiếp, 
năng lực công nghệ thông tin truyền thông...
4. Thái độ, phẩm chất:
 Có thái độ ôn tập nghiêm túc, chuẩn bị cho thi THPTQG.
B. THIẾT KẾ BÀI HỌC 
I. SỰ CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
 Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Hướng dẫn ôn tập I. ÔN TẬP CÁC TRI THỨC CHUNG
các tri thức chung
1- GV yêu cầu HS nhớ lại và thống 1. Các kiểu loại văn bản
kê các kiểu loại văn bản đã học 
 a) Tự sự: Trình bày các sự việc (sự kiện) có 
trong chương trình Ngữ văn THPT 
 quan hệ nhân- quả dẫn đến kết cục nhằm biểu 
và cho biết những yêu cầu cơ bản 
 hiện con người, đời sống, tư tưởng, thái độ,
của các kiểu loại đó.
 b) Thuyết minh: Trình bày thuộc tính, cấu tạo, 
- HS làm việc theo nhóm (mỗi 
 nguyên nhân, kết quả, của sự vật, hiện tượng, 
nhóm thống kê một khối lớp) và các 
 vấn đề, giúp gười đọc có tri thức và thái độ 
nhóm lần lượt trình bầy.
 đúng đắn đối với đối tượng được thuyết minh.
- GV đánh giá quá trình làm việc 
 c) Nghị luận: Trình bày tư tưởng, quan điểm, 
của HS và nhấn mạnh một số kiến 
 nhận xét, đánh giá, đối với các vấn đề xã hội 
thức cơ bản.
 hoặc văn học qua các luận điểm, luận cứ, lập 
 luận có tính thuyết phục.
 Ngoài ra, còn có các loại văn bản: Kế hoạch cá 
 nhân, quảng cáo, bản tin, văn bản tổng kết,
2- GV nêu câu hỏi: 2. Cách viết văn bản
Để viết được một văn bản cần thực Để viết được một văn bản cần thực hiện những 
hiện những công việc gì? công việc:
- HS nhớ lại những kiến thức đã học + Nắm vững đặc điểm kiểu loại văn bản và 
để trả lời. mục đích, yêu cầu cụ thể của văn bản.
 + Hình thành ý và sắp xếp thành dàn ý cho văn 
 bản.
 + Viết văn bản: Mỗi câu trong văn bản tập tượng văn học.
2- GV nêu câu hỏi ôn tập về lập 2. Lập luận trong văn nghị luận
luận trong văn nghị luận:
 a) Lập luận là đưa ra các lí lẽ, bằng chứng 
a) Lập luận gồm những yếu tố nào? nhằm dẫn dắt người đọc (người nghe) đến một 
 kết luận nào đó mà người viết (người nói) muốn 
b) Thế nào là luận điểm, luận cứ và 
 đạt tới. Lập luận gồm những yếu tố: luận điểm, 
phương pháp lập luận? Quan hệ 
 luận cứ, phương pháp lập luận.
giữa luận điểm và luận cứ?
 b) Luận điểm là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan 
c) Yêu cầu cơ bản và cách xác định 
 điểm của người viết (nói) về vấn đề nghị luận. 
luận cứ cho luận điểm.
 Luận điểm cần chính xác, minh bạch. Luận cứ là 
d) Nêu các lỗi thường gặp khi lập những lí lẽ và bằng cứ được dùng để soi sáng 
luận và cách khắc phục. cho luận điểm.
đ) Kể tên các thao tác lập luận cơ c) Yêu cầu cơ bản và cách xác định luận cứ 
bản, cho biết cách tiến hành và sử cho luận điểm:
dụng các thao tác lập luận đó trong 
 + Lí lẽ phải có cơ sở, phải dựa trên những 
bài nghị luận.
 chân lí, những lí lẽ đã được thừa nhận.
- HS nhớ lại kiến thức đã học và 
 + Dẫn chứng phải chính xác, tiêu biểu, phù 
trình bày lần lượt từng vấn đề. Các 
 hợp với lí lẽ.
học sinh khác có thể nhận xét, bổ 
sung nếu chưa đủ hoặc thiếu chính + Cả lí lẽ và dẫn chứng phải phù hợp với luận 
xác. điểm, tập trung làm sáng rõ luận điểm.
 d) Các lỗi thường gặp khi lập luận và cách 
 khắc phục:
 + Nêu luận điểm không rõ ràng, trùng lặp, 
 không phù hợp với bản chất của vấn đề cần giải 
 quyết.
 + Nêu luận cứ không đầy đủ, thiếu chính xác, 
 thiếu chân thực, trùng lặp hoặc quá rườm rà, 
 không liên quan mật thiết đến luận điểm cần có quan hệ lôgíc chặt chẽ.
 Giữa các đoạn trong thân bài phải có sự chuển 
 ý để đảm bảo tính liên kết giữa các ý, các đoạn.
 c) Kết bài có vai trò thông báo về sự kết thúc 
 của việc trình bày đề tài, nêu đánh giá khái quát 
 của người viết về những khía cạnh nổi bật nhất 
 của vấn đề; gợi liên tưởng rộng hơn, sâu sắc hơn.
4- GV nêu câu hỏi ôn tập về diễn 4. Diễn đạt trong văn nghị luận
đạt trong văn nghị luận:
 + Lựa chọn các từ ngữ chính xác, phù hợp với 
a) Yêu cầu của diễn đạt? Cách dùng vấn đề cần nghị luận, tránh dùng từ khẩu ngữ 
từ, viết câu và giọng văn? hoặc những từ ngữ sáo rỗng, cầu kì; Kết hợp sử 
 dụng những biện pháp tu từ từ vựng (ẩn dụ, hoán 
b) Các lỗi về diễn đạt và cách khắc 
 dụ, so sánh,) và một số từ ngữ mang tính biểu 
phục.
 cảm, gợi hình tượng để bộc lộ cảm xúc phù hợp.
- HS khái quát lại kiến thức đã học 
 + Phối hợp một số kiểu câu trong đoạn, trong 
và trình bày lần lượt từng vấn đề. 
 bài để tránh sự đơn điệu, nặng nề, tạo nên giọng 
Các học sinh khác có thể nhận xét, 
 điệu linh hoạt, biểu hiện cảm xúc: câu ngắn, câu 
bổ sung nếu chưa đủ hoặc thiếu 
 dài, câu mở rộng thành phần, câu nhiều tầng 
chính xác.
 bậc,Sử dụng các biện pháp tu từ cú pháp để 
 tạo nhịp điệu, nhấn mạnh rõ hơn thái độ, cảm 
 xúc: lặp cú pháp, song hành, liệt kê, câu hỏi tu 
 từ,
 + Giọng điệu chủ yếu của lời văn nghị luận là 
 trang trọng, nghiêm túc. Các phần trong bài văn 
 có thể thay đổi giọng điệu sao cho thích hợp với 
 nội dung cụ thể: sôi nổi, mạnh mẽ, trầm lắng, hài 
 hước,
 + Các lỗi về diễn đạt thường gặp: dùng từ ngữ 
 thiếu chính xác, lặp từ, thừa từ, dùng từ ngữ 
 không đúng phong cách; sử dụng câu đơn điệu, 
 câu sai ngữ pháp; sử dụng giọng điệu không phù ? Thông qua cuộc đời của Xô – cô – lốp và bé Va – ni – a, nhà văn đã gửi gắm 
thông điệp nghệ thuật đầy xúc động, yêu thương và trân trọng về số phận con 
người. Thông điệp ấy được thể hiện rõ rệt nhất qua đoạn văn nào trong tác phẩm? 
Anh/chị hãy đọc diễn cảm đoạn văn đó và phát biểu cảm nhận của mình.
 Gợi ý
Qua đoạn văn trữ tình ngoại đề ở phần cuối tác phẩm, Sô – lô – khốp muốn nới với 
chúng ta: Bằng nghị lực, ý chí, con người vượt qua đau khổ, mất mát trong chiến 
tranh. Và con người vượt qua bất hạnh bằng chính tình yêu thương và lòng nhân ái.
 HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG
? Viết một đoạn văn ngắn nêu suy nghĩ của anh/chị về chủ đề: Tình thương có khả 
năng cứu rỗi nhân loại.
 HOẠT ĐỘNG 5: TÌM TÒI, MỞ RỘNG
- Đọc các tài liệu liên quan đến nội dung bài học.
- Phát biểu cảm nghĩ về một nhân vật trong tác phẩm.
- Tìm đọc trọn vẹn truyện ngắn Số phận con người và những tác phẩm khác của Sô 
– lô – khốp
Hôm sau GV sẽ gọi HS lên bảng trình bày những phần mở rộng về tác giả, tác 
phẩm và cho điểm.
III. TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Sách giáo khoa, sách giáo viên
- Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức - kĩ năng
- Dạy học theo Chuẩn kiến thức - kĩ năng.
IV. RÚT KINH NGHIỆM
 - Ý thức học tập nghiêm túc
II. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
1. Ổn định tổ chức lớp học
2. Bài mới 
 HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG
 1. Phân tích giá trị của câu tục ngữ sau: Tôn sư trọng đạo
 HS suy nghĩ, đóng góp ý kiến.
 2. Theo em, mỗi người có cách lí giải khác nhau về câu tục ngữ. Vậy lí do vì 
 sao có sự khác biệt đó?
 Do sự tiếp nhận văn học ở mỗi người là khác nhau.
 GV dẫn vào bài học.
 HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
 Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
Thao tác 1: Hướng dẫn tìm hiểu các I. GIÁ TRỊ VĂN HỌC
giá trị văn học.
1- GV nêu câu hỏi: 1. Khái quát chung
Thế nào là giá trị văn học? Văn học + Giá trị văn học là sản phẩm kết tinh từ quá 
có những giá trị cơ bản nào? trình văn học, đáp ứng những nhu cầu khác nhau 
 của cuộc sống con người, tác động sâu sắc tới 
- HS dựa vào nội dung SGK và nhận 
 con người và cuộc sống.
thức cá nhân để trả lời câu hỏi.
 + Những giá trị cơ bản:
 - Giá trị nhận thức.
 - Giá trị giáo dục.
 - Giá trị thẩm mĩ. - GV nêu yêu cầu: + Cơ sở:
Hãy nêu vắn tắt cơ sở xuất hiện và nội - Con người không chỉ có nhu cầu hiểu biết mà 
dung của giá trị giáo dục và cho ví còn có nhu cầu hướng thiện, khao khát cuộc sống 
dụ. tốt lành, chan hòa tình yêu thương.
- HS đọc- hiểu, tóm tắt thành những ý - Nhà văn luôn bộc lộ tư tưởng- tình cảm, nhận 
chính. Nêu ví dụ cho từng nội dung xét, đánh giá,  của mình trong tác phẩm. Điều 
giá trị giáo dục. đó tác động lớn và có khả năng giáo dục người 
 đọc.
- GV nhận xét và nhấn mạnh những ý 
cơ bản. - Giá trị nhận thức luôn là tiền đề của giá trị 
 giáo dục. Giá trị giáo dục làm sâu sắc thêm giá 
 trị nhận thức.
 + Nội dung:
 - Văn học đem đến cho con người những bài 
 học quý giá về lẽ sống. Ví dụ ().
 - Văn học hình thành trong con người một lí 
 tưởng tiến bộ, giúp họ có thái độ và quan điểm 
 đúng đắn về cuộc sống. Ví dụ ().
 - Văn học giúp con người biết yêu ghét đúng 
 đắn, làm cho tâm hồn con người trở nên lành 
 mạnh, trong sáng, cao thượng hơn. Ví dụ ().
 - Văn học nâng đỡ cho nhân cách con người 
 phát triển, giúp cho họ biết phân biệt phải- trái, 
 tốt- xấu, đúng- sai, có quan hệ tốt đẹp và biết gắn 
 bó cuộc sống của cá nhân mình với cuộc sống 
 của mọi người. Ví dụ ().
 + Đặc trưng giáo dục của văn học là từ con 
 đường cảm xúc tới nhận thức, tự giáo dục (khác 
 với pháp luật, đạo đức,). Văn học cảm hóa con 
 người bằng hình tượng, bằng cái thật, cái đúng, 
 cái đẹp nên nó giáo dục một cách tự giác, thấm - Hình thức đẹp của tác phẩm (kết cấu, ngôn 
 ngữ,) cũng chính là một nội dung quan trọng 
 của giá trị thẩm mĩ. Ví dụ ().
5- GV nêu câu hỏi: 5. Mối quan hệ giữa các giá trị văn học
3 giá trị của văn học có mối quan hệ + 3 giá trị có mối quan hệ mật thiết, không 
với nhau như thế nào? tách rời, cùng tác động đến người đọc (khái niệm 
 chân- thiện- mĩ của cha ông).
- HS bằng năng lực kái quát, liên 
tưởng, suy nghĩ cá nhân và trình bày. + Giá trị nhận thức luôn là tiền đề của giá trị 
 giáo dục. Giá trị giáo dục làm sâu sắc thêm giá 
- GV nhận xét và nhấn mạnh mối 
 trị nhận thức. Giá trị thẩm mĩ khiến cho giá trị 
quan hệ của 3 giá trị.
 nhận thức và giá trị giáo dục được phát huy. 
 Không có nhận thức đúng đắn thì văn học không 
 thể giáo dục được con người vì nhận thức không 
 chỉ để nhận thức mà nhận thức là để hành động. 
 Tuy nhiên, giá trị nhận thức và giá trị giáo dục 
 chỉ có thể phát huy một cách tích cực nhất, có 
 hiệu quả cao nhất khi gắn với giá trị thẩm mĩ- giá 
 trị tạo nên đặc trưng của văn học.
Thao tác 2: Hướng dẫn tìm hiểu II. TIẾP NHẬN VĂN HỌC
tiếp nhận văn học.
1- Một HS đọc mục 1 và 2 (phần II- 1. Tiếp nhận trong đời sống văn học
SGK). 
 Tiếp nhận văn học là quá trình người đọc hòa 
- GV nêu câu hỏi: mình vào tác phẩm, rung động với nó, đắm chìm 
 trong thế giới nghệ thuật được dựng lên bằng 
1) Tiếp nhận văn học là gì? 
 ngôn từ, lắng tai nghe tiếng nói của tác giả, 
2) Phân tích các tính chất trong tiếp thưởng thức cái hay, cái đẹp, tài nghệ của người 
nhận văn học. nghệ sĩ sáng tạo. Bằng trí tưởng tượng, kinh 
 nghiệm sống, vốn văn hóa và bằng cả tâm hồn 
- HS đọc- hiểu, tóm tắt thành những ý 
 mình, người đọc khám phá ý nghĩa từng của câu 
chính- nêu khái niệm, phân tích tính 
 chữ, cảm nhận sức sống của từng hình ảnh, hình 
chất- có ví dụ. 
 tượng, nhân vật, làm cho tác phẩm từ một văn vấn, tâm trạng,). Ví dụ ().
3- Một HS đọc mục 3 (phần II- SGK). 3. Các cấp độ tiếp nhận văn học
- GV nêu câu hỏi: a) Có 3 cấp độ tiếp nhận văn học:
a) Có mấy cấp độ tiếp nhận văn học? + Cấp độ thứ nhất: cảm thụ chỉ tập trung vào 
 nội dung cụ thể, nội dung trực tiếp của tác phẩm. 
b) Làm thế nào để tiếp nhận văn học 
 Đây là cách tiếp nhận đơn giản nhưng khá phổ 
có hiệu quả thực sự? 
 biến.
- HS đọc- hiểu, tóm tắt thành những ý 
 + Cấp độ thứ hai: cảm thụ qua nội dung trực 
chính (có ví dụ). 
 tiếp để thấy được nội dung tư tưởng của tác 
- GV nhận xét và nhấn mạnh những ý phẩm.
cơ bản.
 + Cấp độ thứ ba: cảm thụ chú ý đến cả nội 
 dung và hình thức để thấy được cả giá trị tư 
 tưởng và giá trị nghệ thuật của tác phẩm.
 b) Để tiếp nhận văn học có hiệu quả thực sự, 
 người tiếp nhận cần:
 + Nâng cao trình độ.
 + Tích lũy kinh nghiệm.
 + Trân trọng tác phẩm, tìm cách hiểu tác phẩm 
 một cách khách quan, toàn vẹn.
 + Tiếp nhận một cách chủ động, tích cực, sáng 
 tạo, hướng tới cái hay, cái đẹp, cái đúng.
 + Không nên suy diễn tùy tiện. 
 HOẠT ĐỘNG 3: THỰC HÀNH – LUYỆN TẬP
Bài tập 1: Có người cho giá trị cao quý nhất của văn chương là nuôi dưỡng đời 
sống tâm hồn con người, hay nói như Thạch Lam là "làm cho lòng người được 
trong sạch và phong phú hơn". Nói như vậy có đúng không? Vì sao?
Bài tập 2: Thế nào là cảm và hiểu trong tiếp nhận văn học?
 Gợi ý

File đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_12_tiet_100_den_104_nam_hoc_2020_2021.docx