Giáo án Ngữ văn 12 - Tiết 13 đến 15 - Năm học 2020-2021
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 12 - Tiết 13 đến 15 - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 12 - Tiết 13 đến 15 - Năm học 2020-2021

Ngày soạn: 4/10/2020 Tiết 13: PHONG CÁCH NGÔN NGỮ KHOA HỌC A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức: - Khái niệm ngôn ngữ khoa học: Ngôn ngữ dùng trong các văn bản khoa học, trong phạm vi giao tiếp về những vấn đề khoa học. - Ba loại văn bản khoa học: văn bản khoa học chuyên sâu, văn bản khoa học giáo khoa, văn bản khoa học phổ cập. - Ba đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ khoa học. - Đặc điểm chủ yếu về các phương diện ngôn ngữ. 2. Kĩ năng: - Kĩ năng lĩnh hội và phân tích văn bản khoa học phù hợp với khả năng của học sinh THPT. - Kĩ năng xây dựng văn bản khoa học. - Kĩ năng phát hiện và sửa chữa lỗi trong văn bản khoa học. 3. Định hướng năng lưc: - Năng lực đọc hiểu và tạo lập văn bản khoa học - Năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực công nghệ thông tin... 4. Thái độ, phẩm chất: - Trân trọng các loại văn bản, trong đó có văn bản khoa học - Có ý thức nhận diện và phân biệt các loại văn bản khoa học trong quá trình sử dụng. B. THIẾT KẾ BÀI HỌC I. SỰ CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Sự chuẩn bị của Giáo viên - Soạn giảng khoa học, chu đáo - Tâm thế giảng dạy phù hợp 2. Sự chuẩn bị của học sinh - Chuẩn bị bài vở kĩ lưỡng trước khi tới lớp - Ý thức học tập nghiêm túc SGK * HS trả lời cá nhân 1. Tìm hiểu ngữ liệu: - Về mức độ: + Văn bản a: chuyên sâu + Văn bản b: phù hợp với học sinh THPT Năng lực giao + Văn bản c: phổ cập 2. Ngôn ngữ khoa học: tiếng tiếng Việt - Về phạm vi sử dụng: - Ngôn ngữ khoa học: + Văn bản a: những người có trình độ - Các dạng: chuyên môn sâu + Dạng viết: + Văn bản b: trong nhà trường + Dạng nói: + Văn bản c: mọi người - Các loại văn bản khoa học: + Văn bản a: VBKH chuyên sâu + Văn bản b: VBKH giáo khoa + Văn bản c: VBKH phổ cập - Ngôn ngữ khoa học: Là ngôn ngữ dùng trong các văn bản khoa học, trong phạm vi giao tiếp về những vấn đề khoa học. - Các dạng: + Dạng viết: báo cáo khoa học, luận văn, luận án, SGK, sách phổ biến khoa học + Dạng nói: giảng bài, nói chuyện khoa học, thảo luận – tranh luận khoa học... Họat động 2: Tìm hiểu Đặc trưng của ngôn ngữ khoa học * Đại diện HS trả lời * Nhóm 1 -Năng lực hợp tác, trao đổi, thảo luận. Tính khái quát, trừu tượng Đặc trưng này biểu hiên rõ nhất ở các phương tiên ngôn ngữ, trước hết là các thuật ngữ khoa học. Thuật ngữ là một bộ phận quan trọng trong vốn từ vựng của mỗi ngôn ngữ; nó có các đặc điểm: 2. Tính lí trí, logic: -Năng lực sử dụng Là lớp từ ngữ chuyên dùng để biểu thị ngôn ngữ. các khái niêm khoa học, công nghệ và - Từ ngữ: chỉ dùng với thường được dùng trong các văn bản một nghĩa, không dùng khoa học, công nghệ. các biện pháp tu từ. Thường mỗi thuật ngữ chỉ biểu thị một - Câu văn: chặt chẽ, khái niệm và ngược lại, mỗi khái niêm mạch lạc, là 1 đơn vị chỉ được biểu thị bằng một thuật ngữ. thông tin, cú pháp chuẩn. Thuật ngữ có tính khái quát, trừu - Kết cấu văn bản: Câu tượng cao và không có tính biểu cảm. văn liên kết chặt chẽ và mạch lạc. Cả văn bản thể Do đó, khi giải thích hoặc hiểu hiện một lập luận logic. được một thuật ngữ có thể coi là đã nắm được một đơn vị tri thức khoa học nào đó. 3. Tính khách quan, phi * Nhóm 2 cá thể: Việc dùng từ ngữ: các thuạt ngữ - Câu văn trong văn bản đơn nghĩa khoa học: có sắc thái trung hoà, ít cảm xúc Việc dùng câu: mỗi câu thường - Năng lực giải quyết tương đương với một phán đoán lôgic, - Khoa học có tính khái vấn đề: nghĩa là được xây dựng từ hai khái niêm quát cao nên ít có những Năng lực sáng tạo khoa học trở lên theo một quan hê nhất biểu đạt có tính chất cá Năng lực cảm thụ, 2. Bài tập 2: Ví dụ: Đoạn thẳng - Thông thường: là đoạn không cong queo, gãy khúc - Toán học: Đoạn ngắn nhất nối hai điểm với nhau 3. Bài tập 3 : - Thuật ngữ: khảo cổ, người vượn, hạch đá, mảnh tước, rìu tay, di chỉ, công cụ đá - Tính lí trí và logic thể hiện ở lập luận: + Câu đầu: nêu lên luận điểm + Các câu sau: nêu các luận cứ, cứ liệu thực tế HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG 1. GV giao nhiệm vụ: Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi: Về mặt thể loại văn học, ở nước ta, thơ có truyền thống lâu đời. Sử thi của các dân tộc ở Tây Nguyên, của dân tộc Mường..., truyện thơ dân gian của các dân tộc Thái, Tày, Nùng,:., còn lưu truyền nhiều thiên bất hủ. Ca dao, dân ca, thơ cổ điển của người Việt thời phong kiến cũng để lại nhiều viên ngọc quý. Thơ hiện đại, trước cũng như sau Cách mạng tháng Tám 1945, đã góp vào kho tàng văn học dân tộc biết bao kiệt tác. Văn xuôi tiếng Việt ra đời muộn, gần như cùng với thế kỉ XX, nhưng tốc độ phát triển và trưởng thành hết sức nhanh chóng. Với các thể bút kí, tuỳ bút, truyện ngắn, tiểu thuyết, văn xuôi Việt Nam đã có thể sánh cùng với nhiều nền văn xuôi hiện đại của thế giới. 1. Hãy cho biết, đoạn văn trên thuộc phong cách ngôn ngữ gì? Căn cứ vào đâu để nhận biết điều ấy? 2. Trong đoạn văn trên, tác giả đã sử dụng những thuật ngữ khoa học nào? 3. Anh (chị) hiểu thế nào là kho tàng văn học dân tộc? 4. Đặt nhan đề cho đoạn văn trên - HS thực hiện nhiệm vụ - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ. Gợi ý 1. Đoạn văn thuộc phong cách ngôn ngữ khoa học. Có hai dấu hiệu để nhận biết điều ấy: thứ nhất, nội dung của đoạn văn bàn về một vấn đề của văn học sử Việt Nam; thứ hai, trong đoạn văn, người viết sử dụng nhiều thuật ngữ khoa học. 2. Các thuật ngữ khoa học xuất hiện trong đoạn văn: thể loại văn học, thơ, sử thi, truyện thơ dân gian, ca dao, dân ca, thơ cổ điển, văn xuôi, bút kí, tuỳ bút, truyện ngắn, tiểu thuyết. 3. Kho tàng văn học dân tộc là tất cả các tác phẩm văn học thuộc mọi thể loại (kể cả văn học dân gian và văn học viết) có mặt trong nền văn học của nước ta từ xưa đến nay. 4. Có thể đặt nhan đề cho đoạn văn là: vấn đề thể loại của nền văn học Việt Nam, hoặc Đặc điểm thể loại của nền văn học Việt Nam. 2. Bài tập 4 (SGK): Viết một đoạn văn thuộc loại văn bản khoa học phổ cập về sự cần thiết của việc bảo vệ môi trường sống (nước, không khí và đất). Cần đảm bảo: - Xây dựng thói quen luyện tập viết văn nghị luận. B. THIẾT KẾ BÀI HỌC I. SỰ CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Sự chuẩn bị của Giáo viên - Soạn giảng khoa học, chu đáo - Tâm thế giảng dạy phù hợp 2. Sự chuẩn bị của Học sinh - Chuẩn bị bài vở kĩ lưỡng trước khi tới lớp - Ý thức học tập nghiêm túc II. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC 1. Ổn định tổ chức lớp 2. Bài mới HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG - GV cho học sinh nêu nhanh một số đề nghị luận văn học, sau đó phân loại: + Đề nghị luận xã hội về một đoạn thơ + Đề nghị luận về một bài thơ (Về các đặc điểm nội dung, nghệ thuật của đoạn thơ/bài thơ) - Bằng kinh nghiệm của bản thân, em hãy nêu các bước nghị luận về một đoạn thơ hay bài thơ? HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt Năng lực cần hình thành Họat động: TÌM HIỂU NGỮ LIỆU Tổ chức cho HS thảo luận nhóm: I. Cách làm một bài -Năng lực thu nghị luận về một bài thập thông tin. Nhóm 1,3: thơ, đoạn thơ: -Học sinh đọc đề bài 1 trong SGK. Thảo luận nhóm ghi kết quả vào phiếu học tập, - Nêu nhận đinh chung về giá trị tư tưởng và nghệ thuật bài thơ? - Khẳng định lại những giá trị bài thơ? Đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác theo dõi, góp ý. Nhóm 1,3: a. Tìm hiểu đề: - Hoàn cảnh ra đời: + Những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp + Địa điểm là vùng chiến khu Việt Bắc. + Lúc này, Chủ tịch Hồ Chí Minh đang trực tiếp lãnh đạo cuộc kháng chiến đầy gian khổ nhưng vô cùng oanh liệt của nhân dân ta. - Yêu cầu đề bài và định hướng giải quyết: + Từ phân tích vẻ đẹp của bức tranh phong b. Lập dàn ý: cảnh Việt Bắc thấy được vẻ đẹp tâm hồn thi * Mở bài: nhân, vẻ đẹp của thơ ca Hồ Chí Minh. * Thân bài: + Từ vẻ đẹp tâm hồn thi nhân, vị lãnh tụ tối cao của dân tộc, của cuộc kháng chiến để - Phân tích, chứng minh thấy được vẻ đẹp tâm hồn Việt Nam – sự tất vẻ đẹp của đêm trăng thắng của cuộc kháng chiến. khuya nơi núi rừng Việt Bắc b. Lập dàn ý: * Mở bài: - Phân tích nghệ thuật bài - Giới thiệu bài thơ (hoàn cảnh sáng tác) thơ: vừa có tính chất cổ - Nhận định chung về bài thơ (Định hướng điển vừa hiện đại: giải quyết) + Tính cổ điển: + Tính hiện đại: hình đối) - Nhận định giá trị tư tưởng và nghệ thuật bài thơ: + Tư tưởng: Tình yêu thiên nhiên, đất nước sâu đậm + Nghệ thuật: cổ điển và hiện đại * Kết bài: - Sự hài hoà giữa tâm hồn nghệ sĩ và ý chí chiến sĩ: Mang cốt cách thanh cao, tấm lòng vì nước vì dân, khí chất ung dung của vị lãnh tụ - Đây là một trong những bài thơ hay của Bác Nhóm 2,4: Tìm hiểu đề và lập dàn ý cho đề bài 2 Gợi ý: - Khi tìm hiểu đề trong đề bài này, ta cần xác định những vấn đề gì? Năng lực giao tiếp tiếng Việt - Mở bài, ta cần giới thiệu điều gì? Có gì khác với cách giới thiệu về một bài thơ? - Khí thế dũng mãnh của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp ở Việt Bắc được miêu tả qua những thủ pháp nghệ thuật nào trong 8 câu thơ đầu? - Khí thế hiện lên như thế nào? - Khí thế chiến thắng ở các chiến trường khác (4 câu sau) được diễn đạt bởi những thủ pháp nghệ thuật nào? - Khí thế đó tạo nên điều gì cho bức tranh rầm rập như là đất rung), hoán dụ (mũ nan), b. Lập dàn ý: cường điệu (bước chân nát đá), đối lập * Mở bài: (Nghìn đêm thăm thẳm sương dày >< Đèn pha bật sáng như ngày mai lên) - Nêu hoàn cảnh sáng tác, giới thiệu khái quát bài + Nội dung: Khí thế chiến đấu sôi động, hào thơ. hùng với nhiều lực lượng tham gia (dân công, bộ đội, binh chủng cơ giới), hình ảnh - Nêu xuất xứ đoạn trích con đường bộ đội hành quân, dân công đi tiếp viện, đoàn quân ô tô quân sự nối tiếp - Trích dẫn nguyên văn nhau... đoạn trích - Phân tích khí thế chiến thắng ở các chiến * Thân bài: trường khác (4 câu sau): - Phân tích khí thế dũng + Nghệ thuật: Điệp từ vui, biện pháp liệt kê mãnh của cuộc kháng các địa danh của mọi miền đất nước chiến chống thực dân Pháp ở Việt Bắc (8 câu + Nội dung: Tin vui chiến thắng đồn dập bay đầu): về, vì Việt Bắc là thủ đô, là đầu não của cuộc kháng chiến. Niềm vui của đất nước hoà + Nghệ thuật: cùng Việt Bắc tạo nên bức tranh kháng chiến + Nội dung: thắng lợi toàn diện và toàn vẹn. - Phân tích khí thế chiến - Phân tích đặc điểm nổi bật về nghệ thuật: thắng ở các chiến trường Rất điêu luyện trong việc sử dụng thể thơ lục khác (4 câu sau): bát + Nghệ thuật: + Các từ láy, động từ (rầm rập, rung, nát + Nội dung: đá, lửa bay), tính từ gợi tả (Quân đi điệp điệp trùng trùng, Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ - Phân tích đặc điểm nổi nan, Dân công đỏ đuốc từng đoàn, Nghìn bật về nghệ thuật: đêm thăm thẳm sương dày, Đèn pha bật c. Kết bài: sáng)... + Các biện pháp tu từ: so sánh, hoán dụ, cường điệu, trùng điệp... + Giọng thơ: âm vang, sôi nổi, hào hùng c. Kết bài: Đoạn thơ ngắn như thể hiện được không * Thao tác 1 : II. Luyện tập Năng lực giao tiếp tiếng Việt Hướng dẫn luyện tập 1. Mở bài: - GV: Chia lớp làm 4 nhóm. - Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác bài thơ: - Các nhóm thảo luận làm Từ cảm hứng trước một buổi chiều đìu bài tập trong 15 phút. hiu, văng lặng buồn, khi lặng ngắm sông Hồng ngoại thành Hà Nội - Đại diện các nhóm lần lượt trả lời. - Giới thiệu xuất xứ đoạn thơ: - GV: Chốt lại các ý đúng. Khổ cuối trong bài thơ Tràng giang * Mở bài: - Nhận xét chung về khổ thơ: - Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác Một bài thơ buồn – đẹp vào bậc nhất bài thơ của Huy Cận, của văn học lãng mạn Việt Nam - Giới thiệu xuất xứ đoạn thơ - Dẫn văn bản khổ thơ - Nhận xét chung về khổ thơ 2. Thân bài: - Dẫn văn bản khổ thơ - Nhận xét tổng quát bài thơ, phân tích * Thân bài: chung ba khổ thơ đầu để thấy mối liên - Nhận xét tổng quát bài thơ, hệ, thống nhất với khổ thơ cuối: phân tích chung ba khổ thơ + Nhận xét: Thơ Huy Cận trước đầu để thấy mối liên hệ, thống CMTT là nỗi buồn của thế hệ thanh nhất với khổ thơ cuối niên mất nước, tương lai mờ mịt. Bài thơ mở vào khoảng trời đất cao rộng, vắng lặng để nỗi buồn thấm sâu tận cõi - Phân tích hai câu thơ đầu lòng - Phân tích hai câu thơ cuối + Phân tích ba khổ đầu bài thơ: . - Một vài nét về nghệ thuật Cảnh buồn mênh mang, tâm hồn cô đơn không nguồn san sẻ (sóng gợn tràng giang, sông dài trời rộng, mênh mang sông nước với tâm trạng, tâm tình sầu trăm ngả, cô liêu, không chút niềm thân + Thôi Hiệu: mật ) Quê hương khuất bóng hoàng - Phân tích hai câu thơ đầu: Trong ba nước sâu đậm của tác giả. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP - GV: Chia lớp làm 4 nhóm. - Các nhóm lập dàn ý trong 5 phút. - Đại diện các nhóm lần lượt trả lời. - GV: Chốt lại các ý. Đề bài: Hãy phân tích đoạn thơ sau trong bài "Tràng giang" của Huy Cận: "Lớp lớp mây cao đùn núi bạc, Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa Lòng quê dợn dợn vời con nước Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà" Gợi ý: - Nội dung: + Cảnh chiều xuống trên sông: đẹp nhưng buồn. + Tâm trạng của nhà thơ: Nỗi buồn nhớ nhà, nhớ quê hương. - Nghệ thuật: + Hình ảnh đối lập, gợi cảm: núi mây hùng vĩ cánh chim bé nhỏ. + Âm điệu phù hợp: dập dềnh, mênh mang như sóng nước trên Tràng giang. + Tứ thơ mới mẻ có sự kết hợp giữa bút pháp cổ điển của thơ Đường với bút pháp lãng mạn của thơ mới. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG Sưu tầm một số đề bài nghị luận về một đoạn thơ/bài thơ và lập dàn ý.
File đính kèm:
giao_an_ngu_van_12_tiet_13_den_15_nam_hoc_2020_2021.docx