Giáo án Ngữ văn 12 - Tiết 16 đến 19 - Năm học 2020-2021

docx 34 Trang tailieuthpt 23
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 12 - Tiết 16 đến 19 - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 12 - Tiết 16 đến 19 - Năm học 2020-2021

Giáo án Ngữ văn 12 - Tiết 16 đến 19 - Năm học 2020-2021
 Ngày soạn: 11/ 10/2020
Tiết 16:
 LUẬT THƠ
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức: Hệ thống hoá và nắm được những vấn đề chủ yếu liên quan đến luật thơ 
VN: 
- Khái niệm luật thơ, vai trò của tiếng và các bộ phận của tiếng đối với luật thơ
- Các thể thơ phổ biến thuộc truyền thống và hiện đại, biểu hiện cụ thể của luật thơ các 
thể thơ thường gặp
2. Kĩ năng: 
- Kĩ năng đọc hiểu văn bản thơ
- Kĩ năng phân tích nghệ thuật, ngôn ngữ trong thơ, vận dụng được vào việc học văn bản 
thơ trong chương trình. 
3. Thái độ: Nâng cao thêm năng lực cảm thụ văn bản thơ. 
4. Định hướng năng lực:
- Năng lực cảm thụ văn học, năng lực đọc – hiểu.
- Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, công nghệ thông tin...
B. THIẾT KẾ BÀI HỌC 
I. SỰ CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Sự chuẩn bị của Giáo viên
- Soạn giảng khoa học, chu đáo
- Tâm thế giảng dạy phù hợp
2. Sự chuẩn bị của Học sinh
- Chuẩn bị bài vở kĩ lưỡng trước khi tới lớp
- Ý thức học tập nghiêm túc - Nêu các thể thơ được sử dụng trong văn những kiểu mẫu nhất định quyết những 
chương Việt Nam? tình huống đặt 
 2. Các thể thơ: 
 ra.
 a. Thơ dân tộc: Lục bát, 
- Luật thơ hình thành trên cơ sở nào? song thất lục bát, hát nói
- Yếu tố nào đóng vai trò quan trọng trong b. Đường luật: Ngũ 
sự hình thành luật thơ? ngôn, thất ngôn
 c. Hiện đại: Năm tiếng, 
 bảy tiếng, tám tiếng, hỗn 
 hợp, tự do, thơ - văn xuôi,
 -Năng lực hợp 
- Vì sao “tiếng” có vai trò quan trọng trong 
 3. Sự hình thành luật thơ: tác, trao đổi.
sự hình thành luật thơ?
 Dựa trên các đặc trưng ngữ 
 âm của tiếng Việt:
- HS đọc SGK
 * Tiếng là đơn vị có vai trò 
-HS Tái hiện kiến thức và trình bày.
 quan trọng:
 Luật thơ là toàn bộ những qui tắc về số 
 - Số tiếng :
câu, số tiếng, cách hiệp vần, phép hài thanh, 
ngắt nhịptrong các thể thơ được khái quát - Vần của tiếng :
theo những kiểu mẫu nhất định
 - Thanh của tiếng :
-Hs quan sát đoạn thơ của Thâm Tâm, 
 - Tiếng là cơ sở để ngắt nhịp 
nhận xét: Thanh điệu, vần, ngắt nhịp...
 (mỗi thể thơ có cách ngắt Năng lực giao 
HS theo dõi và ghi vở nội dung nhịp khác nhau). tiếp tiếng Việt
Sự hình thành luật thơ: * Số dòng trong bài thơ, 
 quan hệ của các dòng thơ về 
Dựa trên các đặc trưng ngữ âm của tiếng 
 kết cấu, về ý nghĩa cũng là 
Việt:
 yếu tố hình thành luật thơ
* Tiếng là đơn vị có vai trò quan trọng:
- Số tiếng trong câu tạo nên thể thơ
 - Vần của tiếng → hiệp vần (mỗi thể thơ có 
vị trí hiệp vần khác nhau). Bộ khôn/ bằng ngựa, thủy khôn/ bằng 
thuyền”
Nhóm 3: Các thể ngũ ngôn Đường luật
 2. Thể song thất lục bát:
Cho học sinh tự rút ra luật thơ của thể thơ 
 - Số tiếng: 
ngũ ngôn bát cú qua bài thơ sau:
 - Vần: 
MẶT TRĂNG
 - Nhịp: 
Vằng vặc/ bóng thuyền quyên
 - Hài thanh: 
Mây quang/ gió bốn bên
Nề cho/ trời đất trắng
Quét sạch/ núi sông đen
Có khuyết/ nhưng tròn mãi
Tuy già/ vẫn trẻ lên
Mảnh gương/ chung thế giới
Soi rõ:/ mặt hay, hèn
Cho hs tự rút ra luật thơ của thể thơ thất ngôn 
tứ tuyệt qua bài thơ sau: -Năng lực hợp 
 tác, trao đổi, 
ÔNG PHỖNG ĐÁ
 thảo luận.
Ông đứng làm chi/ đó hỡi ông? 3. Các thể ngũ ngôn Đường 
 luật
Trơ trơ như đá/, vững như đồng
 a. Ngũ ngôn tứ tuyệt:
Đêm ngày gìn giữ/ cho ai đó?
 b. Ngũ ngôn bát cú:
Non nước đầy vơi/ có biết không?
 - Số tiếng: 
 - Vần: 
 -Năng lực sử - Yêu cầu cho biết nguồn gốc của thơ mới
Cho hs xác định thể thơ, số dòng, gieo vần từ 
đó rút ra mối quan hệ giữa thơ truyền thống 
và thơ hiện đại
* 1 HS đọc, cả lớp theo dõi.
* HS đại diện nhóm trả lời 
* Nhóm 1 
 Thể lục bát:
- Số tiếng: Câu 6 - câu 8 liên tục
 - Vần: 
 + Tiếng thứ 6 hai dòng
 + Tiếng thứ 8 dòng bát với tiếng thứ 6 dòng 
 lục
 - Nhịp: Chẵn, dựa vào tiếng có thanh không 
 đổi (2, 4, 6 → 2/2/2)
 - Hài thanh: 
 + Tiếng 2 (B), tiếng 4 (T), tiếng 6 (B). 
 + Đối lập âm vực trầm bổng ở tiếng 6, 8 
 dòng bát
* Nhóm 2 5. Các thể thơ hiện đại:
 Thể song thất lục bát: - Ảnh hưởng của thơ Pháp
- Số tiếng: 2 dòng 7, dòng 6 - dòng 8 liên tục - Vừa tiếp nối luật thơ trong 
 thơ truyền thống vừa có sự 
- Vần: cách tân
 + Cặp song thất: tiếng 7 - tiếng 5 hiệp vần - Vần: vần chân, độc vận ở các câu 1, 2, 4, 
 6, 8
 - Nhịp: 4/3
 - Hài thanh: theo mô hình trong sgk. 
 5. Các thể thơ hiện đại:
- Ảnh hưởng của thơ Pháp
 - Vừa tiếp nối luật thơ trong thơ truyền 
 thống vừa có sự cách tân
* HS trả lời cá nhân
 Các thể thơ hiện đại:
- Ảnh hưởng của thơ Pháp
 - Vừa tiếp nối luật thơ trong thơ truyền 
 thống vừa có sự cách tân
 Yêu cầu: Bài Luật thơ (tiếp theo) 
 Khuyến khích HS tự học.
Họat động 3: LUYỆN TẬP 
* Thao tác 1 : III. Luyện tập Năng lực hợp 
 tác.
Hướng dẫn hs luyện tập Phân biệt cách gieo vần, 
 ngắt nhịp, hài thanh:
- GV: Yêu cầu hs chia thành 4 nhóm
 a. Hai câu song thất:
 + Nhóm 1, 2: Làm câu a. 
 + Nhóm 3, 4: Làm câu b. 
- HS: Tiến hành thảo luận trong 3 phút, 
đại diện từng nhóm lên bảng viết lại
- GV: Nhận xét, bổ sung, cho hs rút ra sự 
khác nhau về gieo vần, ngắt nhịp, hài thanh B T T B
 + Tiếng thứ 6 các dòng: 
 hát, lồng, chưa, nước
 T B B T 
 Thao tác 3:
 Hướng dẫn HS tổng kết bài học
 * Tổng kết bài học theo những câu hỏi của 
 GV.
 HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP
- Luật thơ là gì? Tiếng có vai trò như thế nào trong một bài thơ ?
- Chỉ ra cách gieo vần, ngắt nhịp, hài thanh trong một số thể thơ dân tộc: lục bát, song 
 thất lục bát và thể thơ thất ngôn bát cú ?
*GV giúp HS thực hành luyện tập các bài tập phần Luyện tập SGK:
- GV: Yêu cầu hs chia thành 4 nhóm
 + Nhóm 1, 2: Làm câu a. 
 + Nhóm 3, 4: Làm câu b. 
- HS: Tiến hành thảo luận trong 3 phút, đại diện từng nhóm lên bảng viết lại
- GV: Nhận xét, bổ sung, cho hs rút ra sự khác nhau về gieo vần, ngắt nhịp, hài thanh của 
2 câu thơ 7 tiếng trong thể song thất lục bát với thể thất ngôn Đường luật 
1. Bài tập SGK trang 107. Phân biệt cách gieo vần, ngắt nhịp, hài thanh:
 a. Thể song thất lục bát:
 - Gieo vần: “Nguyệt, mịt”: Tiếng thứ 7 và tiếng thứ 5
 → vần lưng
 - Ngắt nhịp: 3/4
 - Hài thanh: Tiếng thứ 3: “ thành, Tuyền”: đều là tiếng B 3. Bài tập 2 SGK trang 127
Sự đổi mới, sáng tạo trong thể thơ 7 tiếng hiện đại so với thơ thất ngôn truyền thống:
* Gieo vần:
 - Vần chân, vần cách: lòng - trong (giống thơ truyền thống)
 - Vần lưng: lòng - không (sáng tạo)
 - Nhiều vần ở các vị trí khác nhau: sông- sóng- trong lòng – không (3)- không (5)- trong 
(5)-trong (7)
→ sáng tạo
* Ngắt nhịp: 
- Câu 1 : 2/5 → sáng tạo
- Câu 2, 3, 4: 4/3→giống thơ truyền thống
4. Bài tập 3 SGK trang 128
Mô hình âm luật bài thơ Mời trầu:
 Quả cau nho nhỏ / miếng trầu hôi
 Đ B T B
 Này của Xuân Hương / mới quệt rồi
 T B T Bv
 Có phải duyên nhau / thì thắm lại
 Đ T B T
 Đừng xanh như lá / bạc như vôi
 B T B Bv
 5. Bài tập 4 SGK trang 128:
 Ảnh hưởng của thơ thất ngôn Đường luật đối với thơ mới:
 * Gieo vần: sông - dòng: vần cách Ngày soạn: 11/10/2020
Tiết 17, 18, 19:
 TÂY TIẾN
 - Quang Dũng -
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC : 
1. Kiến thức:
- Bức tranh thiên nhiên hùng vĩ, dữ dội nhưng mĩ lệ, trữ tình và hình ảnh người lính Tây 
Tiến với vẻ đẹp hào hùng, hào hoa.
- Bút pháp lãng mạn đặc sắc, ngôn từ giàu tính tạo hình.
2. Kĩ năng:
- Đọc – hiểu một bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại.
- Rèn kĩ năng cảm thụ thơ.
3. Thái độ:
-Trân trọng vai trò, công lao người lính với sự nghiệp cách mạng của dân tộc
- Phát huy tinh thần yêu nước, hi sinh vì dân tộc
 4.Định hướng các NL cần phát triển cho HS
 - NL đọc hiểu văn bản thơ hiện đại giai đoạn 1945 -1975
- NL tạo lập VB nghị luận về thơ hiện đại giai đoạn 1945-1975
- Các NL khác: NL hợp tác, NL giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo
B. THIẾT KẾ BÀI HỌC 
I. SỰ CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Sự chuẩn bị của Giáo viên
- Soạn giảng , chuẩn bị tranh ảnh, tư liệu.
2. Sự chuẩn bị của Học sinh
- Chuẩn bị bài vở kĩ lưỡng trước khi tới lớp
- Ý thức học tập nghiêm túc
II. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
1. Ổn định tổ chức lớp
2. Kiểm tra bài cũ: (Kiểm tra vở soạn, bài soạn)
3. Bài mới: 
 HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG CẦN ĐẠT
 lãng mạn và tài hoa hào hoa (là hai chữ nói 
 lên hồn cốt con người cũng như thơ ca Quang 
 Dũng)
 - 2001, được tặng Giải thưởng Nhà nước về 
 văn học nghệ thuật.
 - Sáng tác chính: Mây đầu ô (thơ, 1968), Thơ 
 văn Quang Dũng (tuyển thơ văn, 1988)
- Bước 2: Tìm hiểu chung về văn bản 2. Văn bản:
 a. Hoàn cảnh ra đời : 
+ GV: Căn cứ vào phần Tiểu dẫn hãy cho biết - Viết cuối năm 1948, ở Phù Lưu Chanh 
hoàn cảnh sáng tác bài thơ Tây Tiến? (Hà Tây), khi ông đã chuyển sang đơn vị khác 
 và nhớ về đơn vị cũ. Lúc đầu bài thơ có tên là 
 Nhớ Tây Tiến.
+ GV: Ta có thể lí giải vì sao nhà thơ lại đổi 
tên bài thơ như vậy? 
(Có mối liên hệ nào giữa nội dung bài thơ và 
những chữ Nhớ Tây Tiến? Tây Tiến có gợi ra 
nỗi nhớ không?) 
+ GV: Giảng thêm : 
 - Bảo đảm tính hàm súc của bài thơ (Văn hay 
mạch kị lộ) cảm xúc chủ đạo là nỗi nhớ 
được giấu kín
 - Làm nổi rõ hình tượng trung tâm tác phẩm – 
đoàn quân Tây Tiến
 - Bỏ đi từ nhớ: vĩnh viễn hoá đoàn quân Tây 
Tiến – không chỉ là một đoàn quân sống trong 
nỗi nhớ da diết của Quang Dũng mà trở thành 
hình tượng bất hủ trong thơ.
 - Khi mới ra đời, bài thơ được yêu thích và - In trong tập “Mây đầu ô”.
lưu truyền rộng rãi. Nhưng sau đó do quan 
niệm ấu trĩ của một số người trong giới văn 
học cho rằng bài thơ có những rơi rớt của tư 
tưởng lãng mạn yên hùng kiểu cũ, nên bài thơ 
ít được nhắc đến. 
 - Mãi đến thời kì đổi mới, trong xu hướng 
nhận thức lại giá trị văn học, Tây Tiến mới HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG CẦN ĐẠT
+ GV chốt lại những ý đúng. - Phần 1: “Sông Mã ... thơm nếp xôi”: 
 Những cuộc hành quân gian khổ và khung 
 cảnh thiên nhiên miền Tây Bắc hùng vĩ, dữ dội 
 mà nên thơ.
 - Phần 2: “Doanh trại ... hoa đong đưa”: 
 Những kỉ niệm đẹp về tình quân dân trong 
 đêm liên hoan và cảnh sông nước miền Tây Bắc 
 thơ mộng.
 - Phần 3: “Tây Tiến đoàn ... khúc độc hành”: 
 Chân dung người lính Tây Tiến hào hùng, bi 
 tráng.
+ GV: Giới thiệu mạch liên kết cảm xúc của - Phần 4: “Tây Tiến ... chẳng về xuôi”: 
bài thơ:
 Lời thề gắn bó với đoàn quân Tây Tiến 
 - Cấu trúc bài thơ theo diễn biến tự nhiên nỗi 
nhớ của nhà thơ: Nhớ về Tây Tiến, Quang 
Dũng nhớ khung cảnh chiến trường, nhớ 
những nơi mình đã đi qua, rồi mới nhớ đến 
người lính Tây Tiến, đồng đội của mình. 
 - Nhà thơ đã tạo ra một cái nền thiên nhiên 
thật đẹp để người lính xuất hiện: 
 + khung cảnh chiến trường Tây Tiến thật 
khắc nghiệt, dữ dội phù hợp với chân dung 
người chiến sĩ cũng dữ dội, phi thường, 
 + kết hợp với vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình, ấm 
áp ở những nơi người lính Tây Tiến đã đi qua, 
gợi lên tâm hồn lãng mạn, hào hoa của họ.
 * Thao tác 2: Tìm hiểu văn bản.
 - Bước 1: Tìm hiểu những cuộc hành quân HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG CẦN ĐẠT
Tiến như tiếng gọi người thân yêu, như muốn 
gọi thức dậy bao kỉ niệm.
 + Hai chữ “chơi vơi”: vẽ ra trạng thái cụ thể 
+ GV: Nhớ chơi vơi là một nỗi nhớ như thế 
 của nỗi nhớ, hình tượng hoá nỗi nhớ nỗi nhớ 
nào ?
 da diết, thường trực, ám ảnh; mênh mông, bao 
 HS: “Nhớ chơi vơi”: Nỗi nhớ mênh mông, 
 trùm cả không gian, thời gian 
không định hình, không theo trình tự thời gian 
và không gian, cứ dâng trào theo cảm xúc của 
nhà thơ. Tây Tiến là một thời đã qua. Chỉ còn 
lại nỗi nhớ chơi vơi.
 - Câu 3 - 4: Hình ảnh đoàn quân trong đêm trên 
 địa bàn gian lao, vất vả:
+ GV: Hai câu thơ 3 – 4 giúp cho ta tưởng 
tượng như thế nào về con đường mà người lính “Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi,
đã trải qua?
 Mường Lát hoa về trong đêm hơi”
 HS: Thiên nhiên hoang vu, hùng vĩ, khắc 
nghiệt và hiểm trở, ngăn cản bước chân con + Vừa tả thực: Sương mù vùng cao như che 
người. lấp, nuốt chửng đoàn quân mỏi mệt: “Sài Khao 
 sương lấp đoàn quân mỏi”
 + Vừa sử dụng bút pháp lãng mạn: “Mường 
 Lát hoa về trong đêm hơi”
 gợi không gian huyền ảo: cảnh vật về khuya 
 phủ đầy hơi sương lạnh giá
 Câu thơ với nhiều thanh bằng: Tạo cảm xúc 
 lâng lâng trong lòng người chiến sĩ khi bắt gặp 
 cảnh hoa nở giữa rừng Hé mở vẻ đẹp hào 
 hoa, lạc quan, yêu đời của người lính
 - Bốn câu tiếp theo: Đặc tả hình thế sông núi 
 hiểm trở nhưng không kém phần thơ mộng của 
+ GV: Những từ ngữ nào trong bốn câu tiếp miền Tây trên đường hành quân:
đặc tả con đường hành quân của những chiến “ Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
sĩ Tây Tiến? Qua đó, em hình dung được Heo hút cồn mây súng ngửi trời
những gì về con đường hành quân của họ. Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống
 Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”
+ GV: Giảng thêm: + Hai câu đầu:
- Dốc lên khúc khủyu vì đường đi là núi đèo o Những từ ngữ giàu giá trị gợi hình khúc HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG CẦN ĐẠT
 bình yên, lãng mạn của núi rừng
 - Sáu câu tiếp theo: Người lính còn phải vuợt 
+ GV: Chuyển ý. qua cảnh núi rừng hoang sơ, hùng vĩ : 
 “Anh bạn dãi dầu không bước nữa
 Gục lên súng mũ bỏ quên đời
 Chiều chiều oai linh thác gầm thét
 Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người
 “Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói,
 Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”.
 + Hai câu đầu: tiếp tục miêu tả hình ảnh người 
+ GV: Hai câu thơ đầu có sử dụng cách nói gì? lính. 
Em hiểu thế nào về hai câu thơ đó? 
 o Cách nói giảm nói tránh về cái chết: không 
+ HS: Trả lời.
 bước nữa, bỏ quên đời
+ GV: Nhận xét, đưa ra kết luận
 o Có hai cách hiểu:
 Trên chặng đường hành quân gian khổ, 
 người lính quá mỏi mệt nên kiệt sức, ngủ thiếp 
 đi trong chốc lát
 Người lính hi sinh một cách nhẹ nhàng, 
 thanh thản như vừa hoàn thành xong nhiệm vụ 
 với Tổ quốc
 + Cái hoang vu, hiểm trở tiếp tục được khai thác 
 + GV: Cái hoang vu, dữ dội của thiên 
 theo chiều thời gian:
nhiên được đẩy cao cực độ trong những từ ngữ 
 o Âm thanh: tiếng “thác gầm thét” trong mỗi 
nào trong hai câu thơ:
 buổi chiều, hình ảnh: “cọp trêu người” đêm 
 Chiều chiều oai linh thác gầm thét
 đêm
 Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người
 o Tên những miền đất lạ: Sài Khao, Mường 
 Lát, Pha Luông, Mường Hịch
 gợi không gian hoang vu, rừng thiêng nước 
+ GV: Hai chữ Mường Hịch không chỉ còn là độc, đầy bí hiểm
một địa điểm cụ thể, nơi đặt chỉ huy sở của 
đoàn quân Tây Tiến, mà còn trở nên đầy ám HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG CẦN ĐẠT
đầu:
 “Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa
- Nêu vấn đề: Bốn câu đầu đoạn thơ thứ 2 mở 
 Kìa em xiêm áo tự bao giờ
ra không gian và con người khác với đoạn 1. 
 Khèn lên man điệu nàng e ấp
Hãy phân tích làm rõ?
 Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ”
- Cho HS thảo luận nhóm, gọi đại diên trả lời. - Không gian: ánh sáng lung linh của lửa đuốc, 
GV theo dõi, gợi mở, định hướng giúp các em âm thanh réo rắt của tiếng đàn, cảnh vật và con 
cảm thụ được giá trị đoạn thơ. người như ngả nghiêng, bốc men say, ngất ngây, 
 rạo rực huyền ảo, rực rở, tưng bừng, sôi nổi
- Diễn giảng thêm giúp HS cảm thụ đoạn thơ
 - Những cô gái Thái: dáng điệu e ấp, tình tứ 
 trong bộ xiêm áo uốn lượn như cô dâu trong 
-Hs thảo luận nhóm, ghi lại kết quả vào phiếu tiệc cưới, là nhân vật trung tâm, là linh hồn của 
học tập, đại diện trả lời. đêm văn nghệ. 
- Lớp theo dõi, đàm thoại - Những người lính:
+ GV giảng thêm 4 câu đầu (Không gian + Kìa em: ngỡ ngàng, ngạc nhiên cả sự hân 
đêm liên hoan văn nghệ): hoan, vui sướng trước vẻ đẹp của cô gái Tây 
 - Trong cái nhìn hào hoa lãng mạn của người Bắc
lính Tây Tiến, ánh đuốc chiếu sáng buổi liên 
hoan văn nghệ nơi doanh trại trở thành ngọn + Say mê âm nhạc với vũ điệu mang màu sắc 
đuốc hoa tân hôn ngọt ngào. Còn người đẹp của xứ lạ Tâm hồn lãng mạn dễ kích thích, 
bước ra với xiêm y rực rõ như từ bước ra từ hấp dẫn.
huyền ảo.
 - Người lính Tây Tiến nhập cuộc, hòa mình 
say sưa theo âm điệu dìu dặt, đưa hồn về 
những chân trời mới, xây hồn thơ với bao 
mộng ước ngọt ngào: “Nhạc về Viên Chăn xây 
hồn thơ”.
 + GV: Chốt lại ý chính 4 câu thơ đầu đoạn 
thơ.
 => Bằng những nét bút mềm mại, tinh tế, tác 
Đọc đoạn thơ này, ta như lạc vào thế giới của 
 giả đã vẽ nên đêm liên hoan văn nghệ diễn ra 
cái đẹp, thế giới của cõi mơ, của âm nhạc. Bốn 
 trong không khí ấm áp tình người, tưng bừng, 
câu thơ đầu ngân nga như tiếng hát, như nhạc 
 nhộn nhịp có ánh sáng, màu sắc. Gợi nét lãng 
điệu cất lên từ tâm hồn ngây ngất, mê say của 
 mạn, tình quân dân thắm thiết. 
những người lính Tây Tiến. Hơn ở đâu hết, HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG CẦN ĐẠT
 - Bước 3: Tìm hiểu chân dung người lính 
Tây Tiến 3. Đoạn 3: Chân dung người lính Tây Tiến: 
- Hướng dẫn Hs đọc hiểu đoạn 3: GV đọc * Hai câu đầu: Chân dung hiện thực của 
đoạn thơ người lính:
 “Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
- Nêu vấn đề cho HS thảo luận : ( Câu hỏi 4 
 Quân xanh màu lá dữ oai hùm”
SGK ).
 - Vừa bi: Ngoại hình khác thường do hiện thực 
* Nhóm 1,3: Bốn câu đầu nghiệt ngã:
 + “không mọc tóc”: người thì cạo trọc đầu để 
-Hình ảnh đối lập quân xanh màu lá dữ oai thuận tiện khi giáp lá cà, người thì bị sốt rét đến 
hùm cho người đọc thấy phẩm chất gì của rung tóc
người lính Tây Tiến? + “Quân xanh màu lá”: nước da xanh xao do 
 - Hai câu thơ Mắt trừng ...kiều thơm ăn uống thiếu thốn, sốt rét, bệnh tật hành hạ
 cần được hiểu như thế nào?Vì sao có 
thời người ta phê phán ý thơ này, cho là buồn 
rớt, mộng rớt hoặc cường điêu thiếu tự nhiên?
* Nhóm 2,4: 
HS theo dõi đoạn thơ;
“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
 ... Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”
-Hình ảnh những nấm mồ lính nằm rải rác nơi 
biên cương gợi cho em suy nghĩ gì? - Vừa hùng: không né tránh hiện thực khốc kiệt 
 của chiến tranh nhưng qua cái nhìn lãng mạn
-Hai câu thơ:Áo bào  độc hành
 + “đoàn binh không mọc tóc”: “đoàn binh” 
mang lại ấn tượng gì cho người đọc?Hình ảnh chứ không phải “đoàn quân” hào hùng, hình 
dòng sông Mã ở đây có gì khác với hình ảnh ảnh những anh “vệ trọc” nổi tiếng một thời
dòng sông Mã ở câu đầu bài thơ? + “Quân xanh màu lá” nhưng vẫn “dữ oai 
 hùm” tính cách anh hùng, nét oai phong dữ 
 dằn như chúa tể chốn rừng thiêng
-Hs thảo luận nhóm, ghi lại kết quả vào phiếu * Hai câu tiếp: Giấc mộng lãng mạn của HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG CẦN ĐẠT
tình yêu nào cao hơn tình yêu Tổ quốc. Họ lạnh lẽo, xa xôi.
khao khát được ra đi, được dâng hiến, được xả + Phủ định từ “chẳng” (khác với không- sắc 
thân vì Tổ quốc. thái trung tính) và cách nói hoán dụ “Chiến 
 Hào khí thời đại đã được thể hiện trong hai trường đi chẳng tiếc đời xanh”
câu thơ. Nó gợi đến cái âm vang hào sảng của thái độ kiên quyết hi sinh vì Tổ quốc, lí 
một lời thề “quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh”: tưởng quên mình thật cao đẹp làm vơi đi cái đau 
 “Đoàn vệ quốc quân một lần ra đi thương
 Nào có sá chi đâu ngày trở về
 Ra đi ra đi bảo tồn sông núi
 Ra đi ra đi thà chết không lùi”
 “Bao chiến sĩ anh hùng lạnh lùng vung 
gươm ra sa trường...”
 Tinh thần Nhất khứ bất phục phản của 
những người chinh phu tráng sĩ thời xưa đã trở 
thành lí tưởng, khát vọng của chiến sĩ Tây 
Tiến.
Liên hệ:
“Chúng tôi đã đi không tiếc đời mình
Nhưng tuổi 20 làm sao không tiếc
Ai cũng tiếc tuổi 20 thì còn chi Tổ quốc” - Hai câu thơ tiếp theo thấm đẫm tinh thần bi 
 (Thanh Thảo) tráng:
+ GV bình: “Áo bào thay chiếu anh về đất
++Ngườ lính ra trận, khi chết thậm chí có khi 
 Sông Mã gầm lên khúc độc hành” 
đến chiếu cũng không đủ, đồng đội phải đan 
 + Áo bào thay chiếu: sự thật bi thảm: những 
cho họ những tấm nứa, tấm tranh. Các bà mẹ 
 người lính Tây Tiến gục ngã bên đường không 
chiến sĩ mang chiếu đến tặng cho bộ đội cũng 
 có đến cả manh chiếu để che thân, phải mai táng 
không cầm được nước mắt và chẳng nói nên 
 bằng chính chiếc áo các anh mặc hàng ngày.
lời khi đề cập đến mục đích sử dụng chiếu. Thế 
nhưng, bi thương mà không bi luỵ. + Gọi áo các anh là “áo bào”: nghe trang 
++ Cách nói “áo bào” là cách nói sang trọng trọng, thiêng liêng, thể hiện tình cảm yêu 
hoá. Chinh phu ngày xưa ra trận cũng có tấm thương đồng đội.
áo bào:
 + Cách nói giảm nói tránh “anh về đất” làm 
 “Giã nhà đeo bức chiến bào
 vơi đi cảm giác đau thương ẩn chứa hàm 
 Thét roi cầu Vị ào ào gió thu” HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG CẦN ĐẠT
- Bước 4: Tìm hiểu lời thề gắn bó với đoàn 4. Lời thề gắn bó với đoàn quân Tây Tiến và 
quân Tây Tiến và miền Tây Bắc miền Tây Bắc:
 “Tây Tiến người đi không hẹn ước
Hướng dẫn Hs đọc, cảm nhận đoạn kết:
 Đường lên thăm thẳm một chia phôi
? Nhận xét âm điệu của 4 câu thơ cuối? nội 
dung ? Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy
? Cảm xúc của tác giả bộc lộ như thế nào qua Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi”
bốn câu thơ cuối ?
?Tình cảm của tác giả như thế nào? - Cách nói khẳng định: “Tây Tiến người đi 
 không hẹn ước”
“Ai lênvề xuôi”: Kỷ niệm không thể nào 
quên. tô đậm cái không khí chung của một thời 
 Tây Tiến với lời thề kim cổ: ra đi không hẹn 
 - HS trả lời cá nhân ngày về, một đi không trở lại (nhất khứ bất phục 
 hoàn)
 - GV chốt lại.
 - Đường lên Tây Tiến: “thăm thẳm, chia phôi”: 
 nỗi xót xa khi đã xa đồng đội, khi nghĩ đến 
 đường lên Tây Tiến xa xôi, vời vợi.
 - Nhà thơ khẳng định tâm hồn mình thuộc về 
 Tây Tiến:
 “Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy
 Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi”
 + Mùa xuân ấy: thời điểm lịch sử không bao giờ 
 trở lại mốc thương nhớ vĩnh viễn trong trái 
 tim những người lính Tây Tiến một thời
 + Cách nói đối lập: Sầm Nứa >< về xuôi
 (tâm hồn) (thể xác)
 Sự gắn bó sâu nặng với đoàn quân Tây Tiến: 
 dù đã rời xa nhưng tâm hồn, tình cảm vẫn đi Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”. Bắc trong trang phục lạ: xiêm áo, vừa e thẹn, vừa 
 tình tứ trong một vũ điệu lạ: man điệu, nhạc cụ lạ : 
 Đọc đoạn thơ trên và thực hiện các yêu 
 khèn, dáng điệu lạ: e ấp. 
cầu sau:
 b/ Tâm trạng người lính: vừa ngạc nhiên, vừa 
 1. Đoạn thơ trên thể hiện tâm trạng gì 
 đắm say trong tiến khèn, điệu múa.Tâm hồn các anh 
của tác giả? 
 vẫn phơi phới niềm lạc quan yêu đời, đầy ắp niềm 
 2. Các từ “xiêm áo”, “khèn”,“man vui và mộng mơ, quên đi bao nỗi nhọc nhằn, gian 
điệu”, “e ấp” có vai trò gì trong việc thể hiện khổ. 
những hình ảnh vẻ đẹp văn hoá miền núi và 
 3/ Câu thơ Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa 
tâm trạng người lính Tây Tiến?
 được sử dụng nghệ thuật đối lập. Hiệu quả nghệ 
 3. Câu thơ Trôi dòng nước lũ hoa đong thuật của biện pháp tu từ : gợi vẻ đẹp hoang sơ, 
đưa được sử dụng nghệ thuật gì? Nêu hiệu vữa dữ đội, vừa thơ mộng của núi rừng, đồng thời 
quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đó. thể hiện bút pháp “thi trung hữu hoạ” ( trong thơ có 
 hoạ) của Qung Dũng.
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: 
 HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG
Có ý kiến cho rằng: Tây Tiến là bài thơ mang đậm cảm hứng lãng mạn cách mạng
 Anh (chị) có đồng ý ko? Tại sao?
 HOẠT ĐỘNG 5: TÌM TÒI, MỞ RỘNG
- Đọc các tài liệu sách vở, internet liên quan đến nội dung bài học.
- Tìm đọc các tác phẩm viết về hình ảnh người lính trong kháng chiến chống Pháp và so 
sánh với bài thơ Tây Tiến để làm rõ bút pháp của Quang Dũng.
- Học bài theo các câu hỏi:
 + Bức tranh thiên nhiên được vẽ ra ở khổ thơ thứ nhất như thế nào? Hình ảnh đoàn 
quân Tây Tiến hiện ra trên nền cảnh thiên nhiên ấy như thế nào?
 + Đoạn thơ thứ hai mở ra một cảnh thiên nhiên khác với khổ thơ thứ nhất như thế 
nào? Hãy phân tích để làm rõ điều đó?
 + Hình ảnh người lính Tây Tiến được khắc họa như thế nào ở khổ thơ thứ ba?

File đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_12_tiet_16_den_19_nam_hoc_2020_2021.docx