Giáo án Ngữ văn 12 - Tiết 3-7: Rèn luyện kỹ năng Trả lời câu hỏi đọc-hiểu - Năm học 2020-2021 - Trần Nam Phong

doc 33 Trang tailieuthpt 22
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 12 - Tiết 3-7: Rèn luyện kỹ năng Trả lời câu hỏi đọc-hiểu - Năm học 2020-2021 - Trần Nam Phong", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 12 - Tiết 3-7: Rèn luyện kỹ năng Trả lời câu hỏi đọc-hiểu - Năm học 2020-2021 - Trần Nam Phong

Giáo án Ngữ văn 12 - Tiết 3-7: Rèn luyện kỹ năng Trả lời câu hỏi đọc-hiểu - Năm học 2020-2021 - Trần Nam Phong
 Trường THPT Đức Thọ Giáo án Ngữ văn 12
Ngày soạn: 10 /9/2020 RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
 Tiết: 3 -> 7 TRẢ LỜI CÂU HỎI ĐỌC – HIỂU
 I. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh:
 1. Kiến thức: 
 Ôn tập những kiến thức cơ bản về các PCNN, PTBĐ, TTLL, BPTTtrong văn bản.
 2. Kĩ năng: 
 Vận dụng kiến thức đã học để đọc – hiểu đoạn trích, văn bản; trả lời ngắn gọn các dạng 
câu hỏi thường gặp trong phần thi đọc – hiểu.
 3. Hình thành các năng lực
 Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực năng lực giao 
tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tái hiện và vận dụng kiến thức.
 II. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG
 Tiết 1: Giới thiệu đề thi THPT QG 2020 và các vấn đề liên quan
 GV tập trung lưu ý về cấu trúc đề thi: Nội dung từng phần, các dạng câu hỏi thường gặp, 
cách trả lời các câu hỏi đọc hiểu (Có đề thi – đáp án kèm theo) 
 (Phụ lục 1)
 Tiết 2:
 2. Yêu cầu năm kiến thức cơ bản để trả lời câu hỏi phần đọc – hiểu
 - Nhận biết về kiểu (loại), phương thức biểu đạt, cách sử dụng từ ngữ, câu văn, hình ảnh, 
các biện pháp tu từ,
 - Hiểu đặc điểm thể loại, phương thức biểu đạt, ý nghĩa của việc sử dụng từ ngữ, câu văn, 
hình ảnh, biện pháp tu từ
 - Hiểu nghĩa của một số từ/ câu trong văn bản
 - Xác định được thể thơ
 - Khái quát được nội dung cơ bản của văn bản, đoạn văn, đoạn thơ..
 - Đưa ra quan điểm; bày tỏ suy nghĩ bằng một đoạn văn ngắn.
 (Phụ lục 2)
 Tiết 3, 4, 5: 
 - Hướng dẫn HS vận dụng kiếm thức thực hành 1 số đề luyện tập cụ thể.
 (Phụ lục 3)
 - Đề kiểm tra lấy điểm 15 phút (Phụ lục 4)
 III. Hướng dẫn tự học
 Tự ôn tập lại kiến thức cơ bản và kĩ năng làm dạng đề đọc – hiểu (sau mỗi tiết/ buổi học, 
học sinh về làm lại phần đã thực hành trên lớp và hoàn thành 1 đề mới)
 Giáo viên: Trần Nam Phong 1 Trường THPT Đức Thọ Giáo án Ngữ văn 12
 KỲ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2020 - Đợt 2
 Bài thi: NGỮ VĂN
 Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích:
 Chỉ những ai dám tin mình có thể làm được những việc tưởng chừng bất khả thì mới thực 
sự cáng đáng được công việc! Trái lại, những người thiếu niềm tin thì chẳng bao giờ đạt được gì 
cả. Niềm tin cho ta sức mạnh để thực hiện mọi điều dù khó khăn nhất.
Trong cuộc sống hiện đại ngày nay, niềm tin có thể giúp ta làm được nhiều việc lớn hơn cả dịch 
chuyển một ngọn núi. Chẳng hạn như trong thám hiểm vũ trụ, yếu tố quan trọng nhất, cũng là yếu 
tố cần thiết, chính là niềm tin vào khả năng nhân loại có thể làm chủ được khoảng không bao la 
ấy. Nếu không có niềm tin vững chắc vào khả năng con người du hành trong không gian, các nhà 
khoa học đã không thể có đủ lòng dũng cảm, niềm đam mê và sự nhiệt tình để biến điều đó thành 
sự thật. Trong việc đối diện với ung thư cũng vậy, niềm tin vào khả năng chữa khỏi bệnh nan y 
này đã tạo động lực lớn lao giúp con người tìm ra nhiều phác đồ điều trị. Hoặc vào trước năm 
1994, người ta bàn luận xôn xao chung quanh việc xây dựng đường hầm xuyên biển Manche nối 
liền nước Anh với lục địa châu Âu, dài trên 50km, với e ngại đó là một dự án viển vông. Quả 
thực, dự án xuyên biển Manche được khởi đầu với không ít sai lầm, nhưng cuối cùng đã thành 
công vào năm 1994, trở thành đường hầm dưới biển dài nhất thế giới. Chính niềm tin kiên trì là 
động lực quan trọng dẫn đến sự ra đời của đường hầm biển Manche, mà Hiệp hội Kỹ sư dân 
dụng Mỹ gọi đó là một trong bảy kỳ quan thế giới hiện đại.
Trích Dám nghĩ lớn, David J. Schwartz, Ph.D, Nhà xuất bản Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, 
2019, tr.19-20)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích. 
Câu 2. Theo đoạn trích, người ta e ngại điều gì khi xây đựng đường hầm xuyên biển Manche?
Câu 3. Chỉ ra điểm tương đồng về cơ sở làm nên thành công trong thám hiểm vũ trụ và xây dựng 
đường hầm xuyên biển Manche được nêu trong đoạn trích.
Câu 4. Anh/Chị có đồng tình với ý kiến: “Niềm tin cho ta sức mạnh để thực hiện mọi điều dù khó 
khăn nhất”? Vì sao?
II. TẬP LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Từ nội dụng đoạn trích ở phản Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình 
bảy suy nghĩ của bản thân về sự cần thiết phải có niềm tin vào cuộc sống.
 Câu 2. (5,0 điển)
 Phân tích khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong kháng chiến được nhà thơ Tố Hữu hể 
 hiện qua đoạn trích sau:
 Nhớ khi giặc đến giặc lùng
 .
 Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng.
 Trích Việt Bắc, Tố Hữu, Ngữ Văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019, tr.112 - 
 113)
 Giáo viên: Trần Nam Phong 3 Trường THPT Đức Thọ Giáo án Ngữ văn 12
 nhận và hiểu được chúng.
 Biểu cảm Bày tỏ trực tiếp hoặc gián tiếp tình cảm, cảm xúc của con người trước 
 những vấn đề tự nhiên, xã hội, sự vật...
 Trình bày thuộc tính, cấu tạo, nguyên nhân, kết quả có ích hoặc có hại của 
 Thuyết minh sự vật hiện tượng, để người đọc có tri thức và có thái độ đúng đắn với 
 chúng.
 Trình bày ý kiến đánh giá, bàn luận, trình bày tư tưởng, chủ trương quan 
 Nghị luận điểm của con người đối với tự nhiên, xã hội, qua các luận điểm, luận cứ và 
 lập luận thuyết phục.
 - Trình bày theo mẫu chung và chịu trách nhiệm về pháp lí các ý kiến, 
 Hành chính – công vụ
 nguyện vọng của cá nhân, tập thể đối với cơ quan quản lí.
3. Các thao tác lập luận
Trong một văn bản thường kết hợp nhiều thao tác lập luận, song thường có một thao tác chính. Vì 
thế phần này phân biệt được các thao tác trong một văn bản.
 Đặc điểm nhận diện
TT Thao tác lập luận
 Giải thích là vận dụng tri thức để hiểu vấn đề nghị luận một cách 
 1 Giải thích
 rõ ràng và giúp người khác hiểu đúng ý của mình.
 Phân tích là chia tách đối tượng, sự vật hiện tượng thành nhiều bộ 
 2 Phân tích phận, yếu tố nhỏ để đi sâu xem xét kĩ lưỡng nội dung và mối liên 
 hệ bên trong của đối tượng.
 Chứng minh là đưa ra những cứ liệu – dẫn chứng xác đáng để làm 
 sáng tỏ một lí lẽ một ý kiến để thuyết phục người đọc người nghe 
 tin tưởng vào vấn đề. ( Đưa lí lẽ trước - Chọn dẫn chứng và đưa 
 3 Chứng minh
 dẫn chứng. Cần thiết phải phân tích dẫn chứng để lập luận CM 
 thuyết phục hơn. Đôi khi thuyết minh trước rồi trích dẫn chứng 
 sau.)
 Bác bỏ là chỉ ra ý kiến sai trái của vấn đề trên cơ sở đó đưa ra 
 4 Bác bỏ nhận định đúng đắn và bảo vệ ý kiến lập trường đúng đắn của 
 mình.
 Bình luận là bàn bạc đánh giá vấn đề, sự việc, hiện tượng đúng 
 5 Bình luận hay sai, hay / dở; tốt / xấu, lợi / hại; để nhận thức đối tượng, 
 cách ứng xử phù hợp và có phương châm hành động đúng.
 So sánh là một thao tác lập luận nhằm đối chiếu hai hay nhiều sự 
 vật, đối tượng hoặc là các mặt của một sự vật để chỉ ra những nét 
 giống nhau hay khác nhau, từ đó thấy được giá trị của từng sự vật 
 6 So sánh hoặc một sự vật mà mình quan tâm.
 Hai sự vật cùng loại có nhiều điểm giống nhau thì gọi là so sánh 
 tương đồng, có nhiều điểm đối chọi nhau thì gọi là so sánh tương 
 phản.
4. Các biện pháp tu từ
Trong đề thi, câu hỏi thường có dạng, tìm ra biện pháp tu từ và phân tích hiệu quả của biện pháp 
tu từ ấy. Chính vì thế phải nhớ được hiệu quả nghệ thuật mang tính đặc trưng của từng biện pháp. 
Biện pháp tu Hiệu quả nghệ thuật (Tác dụng nghệ thuật)
 từ
 So sánh Giúp sự vật, sự việc được miêu tả sinh động, cụ thể tác động đến trí tưởng tượng, 
 Giáo viên: Trần Nam Phong 5 Trường THPT Đức Thọ Giáo án Ngữ văn 12
Đối với văn bản là một đoạn, hoặc một vài đoạn, việc cần làm là học sinh phải xác định được 
đoạn văn trình bày theo cách nào: diễn dịch, quy nạp, móc xích hay song hành Xác đinh được 
kiểu trình bày đoạn văn học sinh sẽ xác định được câu chủ đề nằm ở vị trí nào. Thường câu chủ 
đề sẽ là câu nắm giữ nội dung chính của cả đoạn. Xác định bố cục của đoạn cũng là căn cứ để 
chúng ta tìm ra các nội dung chính của đoạn văn bản đó.
 9.Yêu cầu xác định từ ngữ, hình ảnh biểu đạt nội dung cụ thể trong văn bản
 Phần này trong đề thi thường hỏi anh/ chị hãy chỉ ra một từ ngữ, một hình ảnh, một câu nào đó 
có sẵn trong văn bản. Sau khi chỉ ra được có thể lý giải phân tích vì sao lại như vậy.
Vì thế, đọc kĩ đề, khi lý giải phải bám sát vào văn bản. Phần này phụ thuộc nhiều vào khả năng 
cảm thụ thơ văn
 10. Dựa vào văn bản cho sẵn viết một đoạn văn 
Trong đề đọc hiểu phần câu hỏi này thường là câu cuối cùng. Sau khi nghiên cứu, tìm hiểu và trả 
lời các câu trên, đến câu này là câu có tính chất liên hệ mở rộng. Nó thuộc câu hỏi vận dụng. Học 
sinh dựa vào văn bản đã cho, bằng sự trải nghiệm của bản thân để viết một đoạn văn theo chủ đề 
 Phụ lục 4 (Các bài tập thự hành)
 ĐỀ 1
I. ĐỌC HIỂU (3 điểm)
 Đọc đoạn trích dưới đây:
 Mục tiêu mà bạn xác định sẽ luôn hướng dẫn cuộc sống của bạn từng giây từng phút. 
Mục tiêu dẫn đường cho những lựa chọn và hành động của bạn. Nếu mục tiêu của bạn là trở 
thành học sinh giỏi nhất trường, bạn sẽ có những lựa chọn gì?Bạn sẽ chọn việc tập trung trong 
lớp học, ghi chú đầy đủ, chuẩn bị chu đáo cho kì thi. Khi bạn bè rủ bạn đi chơi sau giờ học bạn 
sẽ từ chối vì bạn biết rằng việc đó không giúp bạn đạt mục tiêu. Mặt khác nếu bạn xác định mục 
tiêu trở thành người chơi gôn chuyên nghiệp như Tiger Woods, bạn có lựa chọn và hành động 
khác không? Dĩ nhiên! Bên cạnh việc tập trung đạt điểm cao ở trường, bạn sẽ chọn việc đánh 
gôn và dành hàng giờ liền để chơi gôn. Tương tự, nếu mục tiêu của bạn là trở thành vận động 
viên bơi lội cấp quốc gia, bạn sẽ quyết định đi tập bơi. Bạn thấy không, mục tiêu quyết định 
những việc bạn làm. Mục tiêu quyết định những lựa chọn trong cuộc sống của bạn.
 Nguy hiểm nhất là khi bạn không có mục tiêu. Khi bạn không có mục tiêu,bạn không biết 
tập trung vào việc gì, và bạn sẽ có khuynh hướng làm những việc mà bạn cảm thấy quan tâm vào 
thời điểm đó. Bạn sẽ di chuyển khắp mọi hướng để quay lại đúng chỗ cũ thay vì tiến lên theo một 
hướng nhất định. Nói đơn giản, bạn chỉ hành động theo đám đông như một con cừu không hơn 
không kém.
 (Adam Khoo-Tôi tài giỏi, bạn cũng thế, NXB Phụ nữ, trang 186)
Thực hiện các yêu cầu: 
Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2. Theo tác giả “Nếu mục tiêu của bạn là trở thành học sinh giỏi nhất trường, bạn sẽ có 
những lựa chọn gì”?
Câu 3. Dựa vào đoạn trích, anh/ chị hiểu thế nào về ý kiến: “Nguy hiểm nhất là khi bạn không có 
mục tiêu”?
Câu 4. Lời khuyên“Bạn thấy không, mục tiêu quyết định những việc bạn làm. Mục tiêu quyết 
định những lựa chọn trong cuộc sống của bạn” có ý nghĩa gì với anh/chị?
 ĐỀ 2
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) 
Đọc đoạn trích: 
 Trong mỗi người chúng ta có chứa đựng hai phần đối lập - bóng tối và ánh sáng. Để hạnh 
phúc luôn mỉm cười, ta cần phát huy mặt tốt và khôngphủ nhận mặtxấu trong con người mình. 
 Giáo viên: Trần Nam Phong 7 Trường THPT Đức Thọ Giáo án Ngữ văn 12
cần thiết trong cuộc sống như âm nhạc, khiêu vũ các môn thể thao, dã ngoại,leo núi... Ngay cả kỹ 
năng sống còn như bơi lội không phải người trẻ nào cũng biết, đừng nói đến những trải nghiệm 
đặc biệt thử thách khả năng trải chịu đựng của bản thân, khiến con người bước ra khỏi vùng an 
toàn của mình và làm cuộc sống thêm phong phú. Điều mà giới trẻ Việt Nam nên làm là cân bằng 
giữa những trải nghiệm làm giàu cuộc sống, và những kinh nghiệm có thể đóng gióp vào sự phát 
triển dài hạn cho nghề nghiệp.
 Không ai trên đời có hai lần tuổi trẻ. Trong khi nhiều người trong tuổi trẻ lạc lối mất phương 
hướng, lãng phí thời gian, thì họ không biết rằng những gì họ đang làm hay không làm hôm nay 
sẽ ảnh hưởng rất nhiều trong cả cuộc đời còn lại. Qua 30 hay 40 tuổi, công việc cuộc sống của 
hầu hết mọi người đã ổn định, khó học thêm, làm thêm được gì, và cuộc sống ít có những thay đổi 
to lớn.
 Có thể bây giờ bạn không nhận ra, nhưng tuổi đôi mươi là tuổi tạo tiền đề. Đây là khoảng thời 
gian mà bạn xây dựng, gieo trồng, chứ không phải là thời gian nghỉ ngơi thụ hưởng. Hãy tận dụng 
khoảng thời gian này để học hỏi, bước đi, làm thật nhiều thứ. Hãy đọc nhiều hơn, lăn lộn nhiều 
hơn, thực hành nhiều hơn. Chuẩn bị kiến thức, kỹ năng, mạng lưới hỗ trợ cho tương lai. Kỹ năng 
nếu không được học trong thời trẻ, thì sau này môi trường ổn định ít va chạm rất khó để học lại 
được.
 Tuổi trẻ đã qua sẽ không bao giờ trở lại, hãy sống như thể ta chỉ còn lại một ngày để sống.
 (Trích Tuổi trẻ đáng giá bao nhiêu- Rosie Nguyễn, NXB Hội nhà văn 2018, Trang 136-137)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn văn bản?
Câu 2. Theo tác giả, điều mà giới trẻ Việt Nam cần làm là gì? 
Câu 3. Anh/ chị hiểu như thế nào về ý kiến: “Tuổi đôi mươi- đây là khoảng thời gian bạn xây 
dựng, gieo trồng, chứ không phải là thời gian nghỉ ngơi thụ hưởng”?
Câu 4. Anh/chị có đồng tình với quan niệm: “Kỹ năng nếu không được học trong thời trẻ, thì sau 
này môi trường ổn định ít va chạm rất khó để học lại được”? Vì sao?
 Phụ lục 5
 ĐỀ KIỂM TRA(Thời gian làm bài 30 phút)
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc văn bản được trích lược sau đây và thực hiện các yêu cầu:
 Sinh ra trong một gia đình có 6 người con, tuổi thơ của H’Hen Niê là những 
tháng ngày bươn chải, nghèo khó. Bước chân ra khỏi buôn làng cô gái người dân tộc Ê 
đê một mình lên thành phố để có được cuộc sống tự lập, tìm tiếng nói riêng – để rồi 
những cố gắng ấy của cô được đền đáp một cách xứng đáng thật đáng trân trọng.
 H′Hen Niê chia sẻ cô không có bí quyết gì ngoài đặt lòng tin mạnh mẽ ở bản thân: 
“Mỗi đêm trước chung kết, tôi đều tự nhủ mình sẽ làm được. Tôi lặp đi lặp lại điều này 
mỗi ngày” Để đạt được ước mơ, H’Hen đã nỗ lực bằng tất cả những gì mình có. Để có 
hình thể và kĩ năng trình diễn đáng tự hào như hiện tại, đó là những ngày dài đổ mồ hôi, 
vắt sức trên sàn tập
 Ngoài ra, một trong những yếu tố khá quan trọng, giúp cho H’Hen Niê ghi điểm 
với ban tổ chức cuộc thi chính là câu chuyện về nghị lực vươn lên mạnh mẽ của mình. Là 
người dân tộc Ê-đê, H’Hen Niê từng phải đối mặt với nạn tảo hôn vào năm 14 tuổi. Tuy 
nhiên, H’Hen Niê không chấp nhận “số phận” mà tìm cách vươn lên, vạch ra cho mình 
một kế hoạch tương lai
 Giáo viên: Trần Nam Phong 9 Trường THPT Đức Thọ Giáo án Ngữ văn 12
 3.Vì khi ta có thể tự lựa chọn và đưa ra những quyết định đúng đắn của mình để dũng cảm đối 
 mặt với thử thách, đương đầu với thử thách...ta sẽ được tôi luyện ý chí, nghị lực từ đó dễ dàng đi 
 đến thành công, đó chính là dấu hiệu của một con người trưởng thành.
 4. Học sinh trình bày quan điểm cá nhân, quan điểm đó phù hợp với chuẩn mực đạo đức, xã hội.
 Gợi ý: Lời khuyên ấy có tác động tích đến nhận thức của mỗi người. Bên cạnh phát huy những 
 mặt tốt, những ưu điểm của bản thân, chúng ta không nên né tránh, chối bỏ mặt xấu đã và đang 
 hiện hữu trong con người mình. Việc đó sẽ giúp ta có sự nhìn nhận đúng về sai lầm, khiếm khuyết 
 của bản thân để tìm cách khắc phục, hoàn thiện bản thân.
 Đề 3
1.Phương thức biểu đạt chính: nghị luận.
2. Theo đoạn trích, cuộc sống có 3 cách lựa chọn cách ứng biến:
-Cách thứ nhất, môi trường thế nào, tôi thế đó: Môi trường tử tế, tôi tử tế; môi trường ba trợn, tôi 
ba trợn.
- Cách thứ hai, tôi không sống theo cách của môi trường, tôi sống theo cách của tôi nhưng không 
ảnh hưởng đến mọi người: Có thể môi trường ba trợn nhưng tôi không ba trợn. 
- Cách thứ ba, tôi không sống theo cách của môi trường, tôi cũng không sống theo cách của tôi, tôi 
chỉ sống theo một cách (mà tôi tin rằng) tốt cho cả tôi và cả môi trường.
3.Dựa vào đoạn trích, anh/chị cho biết thế nào là “thay đổi đến từ tôi”?
-“Thay đổi đến từ tôi” là thay đổi của chính mỗi người mà bản thân tin rằng sự thay đổi ấy tốt cho 
cả bản thân và môi trường
-“Thay đổi đến từ tôi” là lối sống theo cách tiến bộ, có ích không chỉ đối với bản thân mà còn có 
tác dụng lôi kéo mọi người cùng đi theo.
- “Thay đổi từ tôi” là việc rất nhỏ bé trong xã hội nhưng có ý nghĩa vô cùng to lớn. “ Một cánh én 
nhỏ chẳng làm nên mùa Xuân" nhưng nó có thể "báo hiệu" mùa Xuân đến. Đâu nhất thiết phải 
"làm nên mùa Xuân", chỉ cần cánh én "báo hiệu", sẽ có những cánh én khác làm nên mùa Xuân. Sự 
thay đổi ấy kéo theo sự thay đổi tốt đẹp của xã hội.
4. Lời khuyên “Những việc khó, người trẻ không làm, chẳng lẽ đó là việc của người già?” trong 
đoạn trích có ý nghĩa gì đối với anh/chị?
-Câu hỏi nhưng chính là câu khẳng định để nhấn mạnh vấn đề, giúp người trẻ hiểu sâu sắc về ý 
thức trách nhiệm và vai trò của mình đối với xã hội, đất nước.
-Khích lệ tinh thần vượt khó của người trẻ, cỗ vũ nhiệt huyết để phấn đấu.
- Đó còn là lời nhắc nhở, bài học cho những người trẻ còn sống thiếu trách nhiệm với xã hội, sống 
ích kỉ, ỷ lại
 ĐỀ 4
1.Nghị luận
2.Điều mà giới trẻ Việt Nam nên làm là cân bằng giữa những trải nghiệm làm giàu cuộc sống, và 
những kinh nghiệm có thể đóng gióp vào sự phát triển dài hạn cho nghề nghiệp.
3. - Tuổi trẻ là quãng đời tươi đẹp nhất trong cuộc đời mỗi con người. 
- Tuổi trẻ để dựng xây: tạo nền tảng, tiền đề vững chắc trên mọi phương diện từ đó gieo trồng, 
nuôi dưỡng những ước mơ, hoài bão, khát vọng cao đẹp và sẵn sàng cháy hết mình với những đam 
mê. 
- Nếu tuổi trẻ chỉ biết nghỉ ngơi, thụ hưởng, không kiềm chế dục vọng của cá nhân thì tầm nhìn sẽ 
thiển cận, không biết trân quý cuộc sống, thiếu ý chí, nghị lực, không làm chủ tương lai của bản 
thân.
4. HS có thể đồng tình hoặc không đồng tình với ý kiến của tác giả.
 Giáo viên: Trần Nam Phong 11 Trường THPT Đức Thọ Giáo án Ngữ văn 12
GV nhận xét, đánh giá và giúp HS rút kinh nghiệm.
 Bài tập 1: Đề thi và đáp án, thang điểm THPT QG 2018 (Văn bản kèm theo)
 Bài tập 2: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
 “Sự trung thực là nền tảng cơ bản giữ cho những mối quan hệ được bền vững”- Ramsey 
Clark. Trung thực- ứng xử cao nhất của sự tôn trọng.
 Một thái độ ứng xử tích cực, những thói quen tốt, cách nhìn lạc quan, khát khao theo đuổi 
những mục tiêu, vv.. mới chỉ là điều kiện cần nhưng vẫn chưa đủ để đưa bạn đến thành công nếu 
vẫn còn thiếu sự trung thực và chính trực. Bạn sẽ chẳng bao giờ cảm nhận trọn vẹn những giá trị 
của bản thân khi chưa tìm thấy sự bình an trong tâm hồn mình. Viên đá đầu tiên và cần thiết nhất 
của nền tảng đó là sự trung thực.
 Vì sao tôi lại xem trọng tính trung thực đến thế? Đó là bởi vì tôi đã phải mất một thời gian 
rất dài mới có thể nhận ra rằng sự trung thực chính là phần còn thiếu trong nỗ lực tìm kiếm sự 
thành công và hoàn thiện bản thân tôi. Tôi không phải là một kẻ hay nói dối, một kẻ tham lam, 
một tên trộm mà tôi chỉ thiếu tính trung thực mà thôi. Giống như nhiều người khác, tôi cũng quan 
niệm “Ai cũng thế cả mà”, một chút không trung thực không có gì là xấu cả. Tôi đã tự lừa dối 
mình. Dù muộn màng, nhưng rồi tôi cũng khám phá ra rằng không trung thực là một điều rất tệ 
hại và để lại một hậu quả khôn lường. Ngay sau đó, tôi quyết định sẽ ngay thẳng, chính trực 
trong tất cả mọi việc. Đó là một lựa chọn quan trọng làm thay đổi cuộc đời tôi.
 (Theo Hal Urban, “Những bài học cuộc sống”, www wattpad.com)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên?(0.5điểm)
Câu 2: Anh (chị) hiểu như thế nào về câu nói: “Sự trung thực là nền tảng cơ bản giữ cho những 
mối quan hệ được bền vững”?(0.75điểm)
Câu 3: Theo anh (chị), vì sao tác giả lại cho rằng: Một thái độ ứng xử tích cực, những thói quen 
tốt, cách nhìn lạc quan, khát khao theo đuổi những mục tiêu, vv.. mới chỉ là điều kiện cần nhưng 
vẫn chưa đủ để đưa bạn đến thành công nếu vẫn còn thiếu sự trung thực và chính 
trực?(0.75điểm)
Câu 4: Anh (chị) có đồng tình với quan điểm của tác giả: “không trung thực là một điều rất tệ hại 
và để lại một hậu quả khôn lường” hay không? Vì sao?(1.0điểm)
 Hướng dẫn trả lời
1, Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: Nghị luận
2, “Sự trung thực là nền tảng cơ bản giữ cho những mối quan hệ được bền vững”
– Sự trung thực: là thật thà, ngay thẳng, đúng với sự thật, không làm sai lạc đi; trái ngược với sự 
dối trá
– Sự trung thực sẽ giúp tạo được niềm tin, lòng tin với mọi người, từ đó giữ cho các mối quan hệ 
được bền vững, lâu dài
3. Một thái độ ứng xử tích cực, những thói quen tốt, cách nhìn lạc quan, khát khao theo đuổi 
những mục tiêu, vv.. mới chỉ là điều kiện cần nhưng vẫn chưa đủ để đưa bạn đến thành công nếu 
vẫn còn thiếu sự trung thực và chính trực. Vì:
– Một thái độ ứng xử tích cực, những thói quen tốt, cách nhìn lạc quan, khát khao theo đuổi 
những mục tiêu, vv.. là động lực, là điều kiện để con người cố gắng phấn đấu, rèn luyện mình trên 
con đường tìm đến thành công.
– Nhưng vẫn chưa đủ bởi để có được thành công, con người còn cần đến những mối quan hệ xã 
hội. Và sự trung thực và chính trực là yếu tố giúp tạo nên quan hệ bền vững, là thái độ ứng xử cao 
nhất của sự tôn trọng đối với những người xung quanh, cũng là tôn trọng chính bản thân mình..
-> Có cả điều kiện cần và đủ thì con người mới thành công (đạt được ước mơ, sống thoải mái, 
thanh thản, hạnh phúc)
4. Học sinh có thể đưa ra ý kiến riêng và có lí giải hợp lí (Có thể đưa ra ý kiến đồng tình và lí 
giải 
 Giáo viên: Trần Nam Phong 13 Trường THPT Đức Thọ Giáo án Ngữ văn 12
  Thay đổi là chuyện đương nhiên, vì thế hãy ngưng than vãn để nhìn nhận mọi 
chuyện theo hướng tích cực. Phần lớn chúng ta đều được nuôi dưỡng để lớn lên là những 
người biết suy tính cẩn thận. Trước khi nói phải nhớ “uốn lưỡi 7 lần”. Làm việc gì cũng phải 
“nhìn trước ngó sau”, phải “nghĩ cho chín”. Nhưng điều gì cũng có hai mặt. Chính thói quen 
suy nghĩ quá nhiều, cẩn thận quá mức đã cướp đi sự tự tin, khiến ta nhìn đâu cũng thấy người 
xấu, ngồi đâu cũng nghe chuyện xấu. Như vậy, khi hoàn cảnh biến chuyển và khó khăn hiện 
hữu, ta sẽ chỉ thêm sợ hãi và lo lắng bởi chỉ biết suy nghĩ tiêu cực.
 Bên cạnh đó, đặc điểm chung của những người thành công là không ngủ quên trên chiến 
thắng. Kể cả khi đã có những chiến tích lớn, họ vẫn không ngừng làm mới mình.Tờ báo lừng 
danh Washington Post có lẽ đã sớm lụn bại trong cuộc cạnh tranh khốc liệt của truyền thông 
hiện đại nếu ông chủ Jeff Bezos không nhanh chóng cải tổ lại bộ máy “già nua”. Ông cho xây 
hẳn một tòa soạn mới theo mô hình tân tiến nhất, lắp đặt các thiết bị hiện đại để hỗ trợ phân tích 
số liệu, nhu cầu đọc của độc giả và đẩy mạnh sản xuất các tác phẩm báo chí mới mẻ bắt kịp 
xu hướng. Hay gần gũi hơn với chúng ta là sự thay đổi không ngừng của Facebook. Mặc dù đã 
có hơn 1 tỷ người dùng toàn cầu, Mark Zuckerberg và các cộng sự vẫn liên tục cập nhật các 
tính năng mới để tối đa thời gian chúng ta “lang thang” trên mạng xã hội này.
 Cuộc sống không ngừng biến chuyển, và chúng ta cần phải biết thích ứng linh hoạt 
trong mọi hoàn cảnh. Hãy nhớ rằng, bất cứ ai trên đời cũng phải thay đổi nếu không muốn bị 
tụt hậu. Trong quá trình đối mặt với những biến động trong cuộc đời, rào cản lớn nhất của mỗi 
người suy cho cùng đều là chính mình. Nếu phá vỡ được mọi xiềng xích đang kìm hãm tiềm 
năng bản thân, bạn nhất định sẽ có thể chinh phục chặng đường chông gai trước mắt!
 (Chàng tí hon, miếng pho mát và bài học về sự thay đổi, VÂN ANH SPIDERUM, theo 
 trí thức trẻ 20:55 05/04/2017)
 Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của văn bản.
 Câu 2. Theo tác giả, đặc điểm chung của những người thành công là gì?
 Câu 3. Anh chị hiểu như thế nào về ý kiến Trong quá trình đối mặt với những biến động 
trong cuộc đời, rào cản lớn nhất của mỗi người suy cho cùng đều là chính mình?
 Câu 4. Anh, chị có đồng tình với quan niệm Chính thói quen suy nghĩ quá nhiều, cẩn 
thận quá mức đã cướp đi sự tự tin, khiến ta nhìn đâu cũng thấy người xấu, ngồi đâu cũng nghe 
chuyện xấu? vì sao?
 ĐỀ 3
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) 
Câu 1. Hạnh phúc của người dân là thước đo chính của một xã hội thành công.
Câu 2. Theo tác giả, những kết quả thực tế có thể đo lường được khi nghiên cứu về những người 
hạnh phúc: những người hạnh phúc có hệ miễn dịch mạnh hơn và có xu hướng sống lâu hơn. Họ 
là những người sáng tạo; có mối quan hệ tốt hơn, có tinh thần hợp tác khi làm việc và dễ dàng 
thành công trong sự nghiệp. Họ cũng dễ dàng ổn định tinh thần như bình thường sau khi gặp khó 
khăn trong cuộc sống. Điều đặc biệt là, những người hạnh phúc thường biết cách chấp nhận bản 
thân và những người xung quanh. 
Câu 3. Người hạnh phúc dễ dàng ổn định tinh thần như bình thường sau khi gặp khó khăn trong 
cuộc sống vì người hạnh phúc thường có suy nghĩ tích cực nên không bi quan, chán nản, những 
mối quan hệ tốt đẹp giúp họ có điểm tựa tinh thần khi gặp phải khó khăn; họ cũng biết cách chấp 
nhận, biết đứng lên từ thất bại, khó khăn... 
Câu 4. HS bày tỏ được chính kiến và biết lí giải hợp lý, thuyết phục. Chẳng hạn: biết cách chấp 
nhận bản thân và những người xung quanh không đồng nghĩa với sự dễ dãi, thỏa hiệp. Vì biết 
cách chấp nhận bản thân và những người xung quanh là một thái độ sống tích cực, mang lại cho 
con người cảmgiác thoải mái, nhẹ nhàng trong khi sự dễ dãi, thỏa hiệp lại khiến ta rơi vào trạng 
 Giáo viên: Trần Nam Phong 15 Trường THPT Đức Thọ Giáo án Ngữ văn 12
 Đọc đoạn trích dưới đây và thực hiện các yêu cầu:
 Hằng đêm, hàng trăm bạn trẻ gác lại công việc của mình để đến với những lớp học miễn phí tại 
nhà mở, mái ấm hay trong nhà chùa giúp các em không may mắn. Những gia sư không lương này 
tâm niệm: “Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình”.
 Từ ý tưởng “Thay đổi xã hội từ những điều nhỏ nhất”,dự án Gia sư tình nguyện , do bạn Hồ 
Diên Tuấn Anh, 23 tuổi, cựu sinh viên Đại học Bách khoa Thành Phố Hồ Chí Minh khởi xướng, 
hoạt động được một năm qua. Ban đầu chỉ có 3 thành viên dạy học miễn phí cho các em ở các 
nhà mở, mái ấm, ở chùa; các em có hoàn cảnh khó khăn, sau gần 4 tháng, hoạt động có ý nghĩa 
này thu hút hơn 500 bạn trẻ tham gia.
(Theo Văn Hiếu- Báo Tiền phong).
Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản trên? ( 0.5 điểm)
Câu 2: Xác định nội dung của văn bản trên? ( 0.5 điểm)
Câu 3: Em hiểu như thế nào về ý tưởng “Thay đổi xã hội từ những điều nhỏ nhất” được nói đến 
trong văn bản? ( 1.0 điểm)
Câu 4: Việc làm trên của các bạn trẻ là biểu hiện và là sự tiếp nối truyền thống gì của dân tộc tộc 
Việt Nam? ( 1.0 điểm)
 2. Phần làm văn (2.0 điểm)
 Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về sự cần thiết của 
lối sống “Sống là cho, đâu chỉ nhận riêng mình” được gợi ra từ đoạn trích phần Đọc – hiểu.
 Hướng dẫn
1. Phong cách ngôn ngữ báo chí 0.5
2. Nội dung: Văn bản kể về một việc làm từ thiện của một nhóm cựu sinh viên. Họ mở lớp dạy 
học miễn phí cho các trẻ em nghèo, gặp hoàn cảnh khó khăn ở các nhà mở, mái ấm hay ở chùa. 
Tính đến nay việc làm đó đã thu hút được hơn 500 bạn trẻ tham gia. Những gia sư không lương 
này luôn tâm niệm “sống là cho, đâu chỉ nhận riêng mình”
0,5
3. Ý tưởng “thay đổi xã hội từ những điều nhỏ nhất” có thể xem là mục đích, động cơ hành động 
vô cùng cao đẹp của những bạn trẻ. Bằng việc làm nhỏ nhưng vô cùng ý nghĩa của mình, họ đã 
giúp cho những trẻ em nghèo, thiếu may mắn có cơ hội được học tập và trưởng thành như bao 
bạn bè cùng trang lứa. Việc làm đó đã đem lại những giá trị tốt đẹp cho xã hội, góp phần làm cho 
xã hội trở nên tốt đẹp hơn và chắc chắn nó sẽ còn lan tỏa rộng rãi trong cộng đồng. 1,0
4. Việc làm trên của các bạn trẻ là biểu hiện của tấm lòng hảo tâm, nhân đạo, vị tha cao đẹp; là sự 
tiếp nối truyền thống đạo lí tốt đẹp của dân tộc Việt Nam “tương thân tương ái’, lá lành đùm lá 
rách”, “thương người như thế thương thân”. Truyền thống đó cần được phát huy và nhân rộng 
trong xã hội hiện nay.
Phần 2 * Yêu cầu về hình thức: Viết một đoạn văn, có câu chủ đề, trình bày mach lạc, lô gic
* Yêu cầu về nội dung: Làm nổi bật vấn đề cần nghị luận: Sự cần thiết của lối sống biết cống hiến 
trong xã hội hiện đại “sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình”
1.Giải thích:
– Mô tả lại câu chuyện
– Ý nghĩa của câu chuyện: Thể hiện tấm lòng hảo tâm của các bạn trẻ khi tự nguyện cống hiến tài 
năng, sức lực của mình để giúp đỡ những trẻ em nghèo, bất hạnh trong xã hội. Việc làm ấy đem 
lại những giá trị tốt đẹp cho xã hội.
2. Phân tích, bình luận ý kiến:
– Thái độ sống “sống là cho”, cho đi nghĩa là nhận lại được thể hiện trên những phương diện sau:
 Giáo viên: Trần Nam Phong 17 Trường THPT Đức Thọ Giáo án Ngữ văn 12
không chỉ có đỗ đạt mới là hạnh phúc. Cũng như thành đạt không chỉ có một con đường là đi học 
và đi thi. Trường thi chỉ là nơi ganh đua chốc lát chứ không thể đủ chỗ cho tận cùng đam mê của 
mỗi người. Chính vì thế mà báo Hoa Học Trò vẫn luôn khuyên bạn đọc “Hãy giữ cho mình niềm 
đam mê khác biệt”.
(Đủ chỗ cho đam mê khác biệt, Bay xuyên những tầng mây, Hà Nhân, NXB Văn học, tr.188)
Câu 1: (0.5 điểm) Nêu phương thức biểu đạt chính của văn bản.
Câu 2: (0.5 điểm) Theo tác giả văn bản, điều gì đã “gây sức ép ngày càng nặng nề lên nhiều thế 
hệ học trò”?
Câu 3: (1.0 điểm) Hãy giải thích ý nghĩa của câu nói: “Trường thi chỉ là nơi ganh đua chốc lát 
chứ không thể đủ chỗ cho tận cùng đam mê của mỗi người”?
Câu 4:(1.0 điểm) Theo anh (chị), tâm lý coi “Đi học và đỗ đạt là cơ hội đổi đời, là phẩm giá, là 
mục tiêu của nhiều thế hệ, của dòng họ, xóm, của làng, của huyện,” có ảnh hưởng như thế nào 
đến mỗi cá nhân và toàn xã hội?
2 Làm văn: (2.0 điểm)
Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) bày tỏ ý kiến của em về thông điệp trong văn bản: “Hãy 
giữ cho mình niềm đam mê khác biệt”.
 Hướng dẫn trả lời
1: Đọc hiểu: (3.0 điểm)
Câu 1:(0.5 điểm) Phương thức biểu đạt chính của văn bản: nghị luận.
Câu 2: (0.5 điểm) Theo tác giả văn bản, điều đã “gây sức ép ngày càng nặng nề lên nhiều thế hệ 
học trò”:
– Nhiều thế hệ trước đã học hành xuất sắc, đỗ đạt cao, có nhiều cơ hội, thành đạt trong cuộc sống.
– Quan niệm đi học và đỗ đạt là cơ hội đổi đời, là phẩm giá, là mục tiêu của nhiều thế hệ, của 
dòng họ, xóm, của làng, của huyện,
Câu 3: (1.0 điểm) Học sinh cần giải thích ý nghĩa của câu nói: (1.0 điểm)
+ “trường thi chỉ là nơi ganh đua trong chốc lát”: các cuộc thi chỉ mang giá trị nhất thời, gắn với 
một thời điểm, một nội dung học tập nào đó trong cả quãng đời rất dài của con người.
+ “đam mê tận cùng”: niềm yêu thích thật sự sâu sắc, mãnh liệt đối với một lĩnh vực nào đó.
+ Ý nghĩa chung: trường thi là nơi con người thể hiện khả năng của mình trong một thời điểm 
nhất định. Nhưng một cuộc thi không phải là nơi con người có thể sống với tận cùng đam mê của 
mình, bộc lộ hết niềm yêu thích và khả năng của mình, không nên coi thi cử là mục đích cuối 
cùng.
Câu 4:(1.0 điểm) Tâm lý coi “Đi học và đỗ đạt là cơ hội đổi đời, là phẩm giá, là mục tiêu của 
nhiều thế hệ, của dòng họ, xóm, của làng, của huyện,” có ảnh hưởng rất lớn đến mỗi cá nhân 
và toàn xã hội:
– Tích cực:
+ Suy nghĩ này tạo nên động lực mạnh mẽ để mỗi cá nhân phấn đấu học hành, đỗ đạt.
+ Suy nghĩ này khiến xã hội càng coi trọng tri thức, quan tâm và sẵn sàng đầu tư cho việc học.
– Tiêu cực:
+ Làm nảy sinh tư tưởng coi trọng bằng cấp, danh tiếng, chạy theo những giá trị hình thức, không 
coi trọng học vấn đích thực.
+ Nảy sinh những hiện tượng tiêu cực: làm bằng giả, tìm mọi cách gian lận trong thi cử để đỗ 
đạt,
+ Khi không thể đáp ứng sự kỳ vọng của gia đình về sự đỗ đạt, nhiều người trẻ tuổi đã tìm đến cái 
chết,
2: Làm văn: (2.0 điểm)
* Về hình thức: Học sinh viết thành một đoạn văn khoảng 200 chữ , diễn đạt mạch lạc, rõ ràng, 
không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp,
* Về nội dung:Học sinh có thể tham khảo một số ý sau đây:
 Giáo viên: Trần Nam Phong 19 Trường THPT Đức Thọ Giáo án Ngữ văn 12
 Hướng dẫn trả lời
Câu Đọc hiểu
 1, Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: Nghị luận
2, “Sự trung thực là nền tảng cơ bản giữ cho những mối quan hệ được bền vững”
– Sự trung thực: là thật thà, ngay thẳng, đúng với sự thật, không làm sai lạc đi; trái ngược với sự 
dối trá
– Sự trung thực sẽ giúp tạo được niềm tin, lòng tin với mọi người, từ đó giữ cho các mối quan hệ 
được bền vững, lâu dài
3. Một thái độ ứng xử tích cực, những thói quen tốt, cách nhìn lạc quan, khát khao theo đuổi 
những mục tiêu, vv.. mới chỉ là điều kiện cần nhưng vẫn chưa đủ để đưa bạn đến thành công nếu 
vẫn còn thiếu sự trung thực và chính trực
Vì:
– Một thái độ ứng xử tích cực, những thói quen tốt, cách nhìn lạc quan, khát khao theo đuổi 
những mục tiêu, vv.. là động lực, là điều kiện để con người cố gắng phấn đấu, rèn luyện mình trên 
con đường tìm đến thành công.
– Nhưng vẫn chưa đủ bởi để có được thành công, con người còn cần đến những mối quan hệ xã 
hội. Và sự trung thực và chính trực là yếu tố giúp tạo nên quan hệ bền vững, là thái độ ứng xử cao 
nhất của sự tôn trọng đối với những người xung quanh, cũng là tôn trọng chính bản thân mình..
-> Có cả điều kiện cần và đủ thì con người mới thành công(đạt được ước mơ, sống thoải mái, 
thanh thản, hạnh phúc)
4. Anh (chị) có đồng tình với quan điểm của tác giả: “không trung thực là một điều rất tệ hại và 
để lại một hậu quả khôn lường” hay không? Vì sao?
– Học sinh có thể đưa ra ý kiến riêng và có lí giải hợp lí
(Có thể đưa ra ý kiến đồng tình và lí giải :
+ Không trung thực sẽ đánh mất niềm tin của mọi người dành cho mình -> Sẽ không đạt được kết 
quả mình mong muốn trong công việc cũng như trong cuộc sống.
+ Không trung thực sẽ có lợi trước mắt nhưng làm ảnh hưởng đến người khác và để lại hậu quả 
về sau.
+ Người không trung thực sẽ sống không thanh thản, không vui vẻ . )
2 : Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh (chị) về vai trò của 
sự trung thực trong thành công của mỗi người.
Yêu cầu về hình thức:
– Viết đúng một đoạn văn khoảng 200 chữ
– Trình bày rõ ràng, mạch lạc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ 
ngữ, ngữ pháp.
Yêu cầu nội dung:
1. Giải thích vấn đề:
– Sự trung thực
– Vai trò của sự trung thực trong thành công của mỗi người
2. Bình luận:
– Quan niệm về “thành công”: Đạt được kết quả, mục đích như dự định trong công việc; Đạt 
được mong ước trong cuộc sống; Hài lòng, hạnh phúc với những gì mình có được và có ước mơ 
tốt đẹp trong tương lai
– Sự trung thực là điều kiện đủ để có được thành công, là yếu tố quan trọng đưa con người đến 
thành công. Bởi vì
+ Sự trung thực sẽ giúp tạo được niềm tin, lòng tin với mọi người, từ đó giữ cho các mối quan hệ 
được bền vững, lâu dài. Điều này vô cùng quan trọng, giúp công việc thuận lợi, các mối quan hệ 
xã hội trở nên hài hòa.
 Giáo viên: Trần Nam Phong 21 Trường THPT Đức Thọ Giáo án Ngữ văn 12
 • Mỗi người cần phái biết chăm sóc, vun trồng, cần phải có sự cảm thông thấu hiểu, 
 tình yêu, lòng vị tha và sự hy sinh để cho hạnh phúc mãi bền vững
Câu 4 (1 điểm) :
 – Biện pháp tu từ: Ẩn dụ
– Ý nghĩa:
+ Câu văn không chỉ đơn thuần miêu tả mà còn giầu sức gợi nhờ diễn đạ có hình ảnh, do đó trở 
nên sâu sắc hơn, biểu cảm hơn.
+ Gợi liên tưởng đến những khó khăn, thử thách và mách bảo mọi người cần phải có sự cảnh 
giác với những kẻ luôn rình rập phá vỡ hạnh phúc của con người.
2. Trình bày chân thành suy nghĩ, quan điểm của mình về “ hạnh phúc chính là sự cho đi” nghĩa 
là con người cảm thấy hạnh phúc khi biết cảm thông , chia sẻ trước những khó khăn đau khổ của 
người khác, phải biết hi sinh lợi ích cá nhân mình để đặt lợi ích của mọi người, của tập thể, của 
cộng đồng , dân tộc lên trên hết . Đó là một truyền thống đạo lí tốt đẹp của người Việt từ bao đời, 
cần phải giữ gìn và phá huy. Cần phê phán lối sống vị kỉ, vô cảm, không có nghĩa tình
Bài viết phải có lí lẽ, lập luận chặt chẽ và có dẫn chứng chính xác, sinh động để minh họa cho lí 
lẽ lập luận (1.5 điểm)
 Đề 5
Phần đọc hiểu: (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích dưới đây và thực hiện các yêu cầu:
 Hằng đêm, hàng trăm bạn trẻ gác lại công việc của mình để đến với những lớp học miễn phí tại 
nhà mở, mái ấm hay trong nhà chùa giúp các em không may mắn. Những gia sư không lương này 
tâm niệm: “Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình”.
 Từ ý tưởng “Thay đổi xã hội từ những điều nhỏ nhất”,dự án Gia sư tình nguyện , do bạn Hồ 
Diên Tuấn Anh, 23 tuổi, cựu sinh viên Đại học Bách khoa Thành Phố Hồ Chí Minh khởi xướng, 
hoạt động được một năm qua. Ban đầu chỉ có 3 thành viên dạy học miễn phí cho các em ở các 
nhà mở, mái ấm, ở chùa; các em có hoàn cảnh khó khăn, sau gần 4 tháng, hoạt động có ý nghĩa 
này thu hút hơn 500 bạn trẻ tham gia.
(Theo Văn Hiếu- Báo Tiền phong).
Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản trên? ( 0.5 điểm)
Câu 2: Xác định nội dung của văn bản trên? ( 0.5 điểm)
Câu 3: Em hiểu như thế nào về ý tưởng “Thay đổi xã hội từ những điều nhỏ nhất” được nói đến 
trong văn bản? ( 1.0 điểm)
Câu 4: Việc làm trên của các bạn trẻ là biểu hiện và là sự tiếp nối truyền thống gì của dân tộc tộc 
Việt Nam? ( 1.0 điểm)
Phần làm văn (2.0 điểm)
 Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về sự cần thiết của 
lối sống “Sống là cho, đâu chỉ nhận riêng mình” được gợi ra từ đoạn trích phần Đọc – hiểu
 Hướng dẫn trả lời
1. Phong cách ngôn ngữ báo chí 0.5
2. Nội dung: Văn bản kể về một việc làm từ thiện của một nhóm cựu sinh viên. Họ mở lớp dạy 
học miễn phí cho các trẻ em nghèo, gặp hoàn cảnh khó khăn ở các nhà mở, mái ấm hay ở chùa. 
Tính đến nay việc làm đó đã thu hút được hơn 500 bạn trẻ tham gia. Những gia sư không lương 
này luôn tâm niệm “sống là cho, đâu chỉ nhận riêng mình”
0,5
3. Ý tưởng “thay đổi xã hội từ những điều nhỏ nhất” có thể xem là mục đích, động cơ hành động 
vô cùng cao đẹp của những bạn trẻ. Bằng việc làm nhỏ nhưng vô cùng ý nghĩa của mình, họ đã 
 Giáo viên: Trần Nam Phong 23 Trường THPT Đức Thọ Giáo án Ngữ văn 12
 VỀ MỘT BÀI THƠ/ ĐOẠN THƠ
I. Nhắc lại cách làm
Mờ bài: Giới thiệu tác giả, bài thơ/ đoạn thơ cần nghị luận.
( Nếu là đoạn thơ sau khi giới thiệu xong cần trích luôn)
Thân bài:
Bước 1: Nêu luận điểm đánh giá khái quát về bài thơ/ đoạn thơ cần nghị luận.
Bước 2: Cảm nhận chi tiết về nội dung, nghệ thuật của bài thơ/ đoạn thơ để làm rõ luận điểm vừa 
khái quát ở bước 1.( chú ý vào những từ ngữ, hình ảnh đặc sắc là “ nhãn tự” của bài thơ/ đoạn 
thơ)
Bước 3: Bình luận
Đánh giá điểm đặc sắc, độc đáo mới mẻ về mặt nội dung và nghệ thuật của bài thơ/ đoạn thơ để 
khẳng định được phong cách nhà thơ. ( Bước này các em có thể so sánh với những nhà thơ viết về 
cùng đề tài)
Kết bài: Đánh giá khái quát lại bài thơ/ đoạn thơ và nêu cảm nghĩ sâu sắc của bản thân khi tiếp 
nhận bài thơ/ đoạn thơ.
 Đề luyện tập
Đề 1: Cảm nhận của anh/ chị về chín câu thơ mở đầu của đoạn trích “ Đất nước” của 
Nguyễn Khoa Điềm.
 “ Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi.
 Đất nước có trong cái ngày xửa, ngày xưa mẹ thường hay kể.
 .
 Đất Nước có từ ngày đó.”
 Định hướng
Mờ bài:
 Nguyễn Khoa Điềm thuộc thế hệ nhà thơ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mỹ 
cứu nước. Thơ Nguyễn Khoa Điềm hấp dẫn người đọc bởi cảm xúc nồng nàn và sự suy tư sâu 
lắng của người trí thức về đất nước và con người Việt Nam. “ Đất Nước” thuộc phần đầu chương 
V của trường ca “Mặt Đường Khát Vọng” thể hiện những cảm nhận mới mẻ của tác giả về Đất 
Nước với tư tưởng cốt lõi là “ Tư tưởng Đất Nước của nhân dân”. Chín câu thơ mở đầu của đoạn 
trích được xem là đoạn thơ tài hoa thể hiện sự cảm nhận mới mẻ về cội nguồn của đất nước.
Thân bài:
 Đoạn thơ thể sự suy tư trăn trở của tác giả về cội nguồn của Đất Nước.
 Hai câu thơ mở đầu đã khẳng định Đất Nước có từ rất lâu, rất xa trong cái thẳm sâu của lịch 
sử.
 + Đất Nước có trước khi ta lớn lên vì Đất Nước có trước ta “ Khi ta lớn lên Đất Nước đã có 
rồi”
 + Đất Nước có trước cả những câu chuyện cổ tích vì Đất Nước “ có trong” những câu chuyện 
cổ tích “ Đất Nước có trong cái ngày xửa ngày xưa mẹ thường hay kể”.
 Sáu câu thơ còn lại khẳng định Đất Nước khẳng định Đất Nước lớn lên và phát triển gắn liền, 
nhờ vào các phong tục tập quán tốt đẹp và các truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc.
 + Đất nước bắt đầu từ những phong tục tập quán như: tục ăn trầu, tục bối tóc sau đầu, tục 
đặt tên con.( trích thơ)
 +Đất nước lớn lên và phát triển nhờ vào các truyền thống văn hóa tốt đẹp của người Việt: 
truyền thống đánh giặc giữ nước, truyền thống cần cù lđ, truyền thống tình nghĩa thủy 
chung.(trích thơ)
 Đất Nước không được khái niệm từ những trang sử hào hùng hay những chiến công oanh 
liệt như trong nhận thức của Chế Lan Viên hay Nguyễn Đình Thi mà Đất Nước mà là bắt đầu từ 
phong tục, truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Cảm nhận đất nước hướng vào chiều sâu văn hóa, 
văn học dân gian là một nét mới.
 Giáo viên: Trần Nam Phong 25 Trường THPT Đức Thọ Giáo án Ngữ văn 12
phải hợp lí, có sức thuyết phục.)
Ngày soạn: 16/5/2017
Tiết 10-13
 RÈN LUYỆN KỸ NĂNG LÀM DẠNG ĐỀ SO SÁNH
A. SO SÁNH HAI ĐOẠN/ BÀI THƠ
I. Cách làm
Cách 1
a/ Cách làm bài:
Mở bài:
– Giới thiệu tác giả, bài thơ (đoạn thơ) thứ nhất.
– Giới thiệu tác giả, bài thơ (đoạn thơ) thứ hai.
Thân bài:
– Phân tích bài thơ, đoạn thơ thứ nhất theo định hướng những điểm tương đồng với bài thơ, đoạn 
thơ thứ hai.
– Phân tích bài thơ, đoạn thơ thứ hai theo định hướng những điểm tương đồng với bài thơ, đoạn 
thơ thứ nhất.
– So sánh:
+ Chỉ ra những điểm tương đồng của hai bài thơ, đoạn thơ. Tìm ra nguyên nhân và ý nghĩa.
+ Chỉ ra những điểm khác biệt của mỗi bài thơ, đoạn thơ. Từ đó khẳng định những nét độc đáo, 
giá trị riêng của mỗi bài thơ, đoạn thơ.
Kết bài:
– Đánh giá giá trị của mỗi bài thơ, đoạn thơ.
– Những cảm nhận về phong cách sáng tác của mỗi nhà thơ.
b/ Lưu ý:
Đây là dạng đề hay được sử dụng ở các kỳ thi tuyển sinh Đại học, Cao đẳng những năm gần đây. 
Nhưng học sinh thường lúng túng trong cách làm bài, cách so sánh.
Ở phần thân bài phải đảm bảo hai bước: phân tích từng tác phẩm trước rồi so sánh sau. Nhưng để 
phân tích theo định hướng so sánh, học sinh phải tiến hành so sánh tìm ra những điểm tương đồng 
và khác biệt trước, rồi lấy kết quả đó định hướng cho việc phân tích từng tác phẩm. Không được 
làm tắt hai bước này vì sẽ dễ lẫn lộn, thiếu ý và mất điểm từng phần.
So sánh hai bài thơ, đoạn thơ tuyệt đối không phải để khẳng định tác phẩm nào hay hơn, mà để 
tìm ra nét hay tương đồng và độc đáo của mỗi tác phẩm. Sự tương đồng nói lên tính phong phú, 
phát triển của văn học. Điểm khác biệt tô đậm phong cách riêng của mỗi nhà thơ và xu hướng 
sáng tác
Các bình diện để so sánh:
+ Tác giả, hoàn cảnh sáng tác, mục đích sáng tác.
+ Đề tài và nội dung tư tưởng của mỗi bài thơ, đoạn thơ.
+ Bút pháp nghệ thuật.
+ Giá trị, ý nghĩa và sức sống của mỗi bài thơ, đoạn thơ trong sự nghiệp sáng tác của mỗi nhà thơ.
 Giáo viên: Trần Nam Phong 27 Trường THPT Đức Thọ Giáo án Ngữ văn 12
II. Một số Bài tập về dạng đề so sánh hai đoạn thơ, bài thơ
Đề 1: Cảm nhận của anh/ chị về hai đoạn thơ sau:
Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông,
Một người chín nhớ mười mong một người.
Nắng mưa là bệnh của giời,
Tương tư là bệnh của tôi yêu nàng.
 ( Nguyễn Bính, Tương tư )
Nhớ gì như nhớ người yêu
Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương
Nhớ từng bản khói cùng sương
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.
 ( Tố Hữu, Việt Bắc )
Gợi ý đáp án:
1. MB:
– Giới thiệu về Nguyễn Bính và bài thơ Tương tư.
– Giới thiệu về Tố Hữu và bài thơ Việt Bắc.
Thân bài:
2. TB:
* Phân tích đoạn thơ trong bài Tương tư.
– Tâm trạng tương tư của chàng trai quê được bộc lộ thành nỗi nhớ mong da diết, trĩu nặng
– Niềm mong nhớ gắn liền với khung cảnh làng quê khiến cho cả không gian như nhuốm đầy nỗi 
tương tư.
– Nghệ thuật: Thể thơ lục bát, chất liệu ngôn từ chân quê, các biện pháp tu từ
* Phân tích đoạn thơ trong bài Việt Bắc.
– Nỗi nhớ thiết tha, sâu nặng cả những người cán bộ kháng chiến.
– Hiện lên trong nỗi nhớ là hình ảnh Việt Bắc thân thương
– Nghệ thuật: thể thơ lục bát, hình ảnh gợi cảm, các phép đối
* So sánh hai đoạn thơ.
– Tương đồng: Cả hai đoạn thơ đều thể hiện nỗi nhớ da diết, sâu nặng; sử dụng thể thơ lục bát 
điêu luyện.
– Khác biệt:
+ Đoạn thơ trong Tương tư là nỗi nhớ tình yêu đôi lứa, gắn với làng quê Bắc Bộ
+ Đoạn thơ trong Việt Bắc là nỗi nhớ của tình cảm cách mạng, gắn với không gian núi rừng Việt 
Bắc
3. KB:đánh giá chung về nét đặc sắc của hai đoạn thơ
Biểu điểm từng phần :
1. Vài nét về tác giả và tác phẩm (0,5)
– Nguyễn Bính là gương mặt nổi bật của phong trào Thơ mới và cũng tiêu biểu cho thơ ca sau 
Cách mạng, với hồn thơ chân quê, có sở trường về lục bát. Tương tư là bài thơ đặc sắc của ông, 
thể hiện tâm trạng nhớ mong chân thực và tinh tế của chàng trai quê.
– Tố Hữu là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng, với phong cách trữ tình chính trị. Việt Bắc là bài thơ 
xuất sắc của ông, thể hiện tình cảm cách mạng sâu nặng đối với chiến khu và những kỉ niệm 
kháng chiến. (0,5)
2. Về đoạn thơ trong bài Tương tư (2,0)
– Nội dung (1,0 điểm)
+ Tâm trạng tương tư của chàng trai quê được bộc lộ thành những nhớ mong da diết, trĩu nặng. 
Nỗi niềm ấy được xem như một quy luật tự nhiên không thể cưỡng lại, một thứ “tâm bệnh” khó 
chữa của người đang yêu.
+ Niềm mong nhớ gắn liền với khung cảnh làng quê khiến cho cả không gian như cũng nhuốm 
 Giáo viên: Trần Nam Phong 29 Trường THPT Đức Thọ Giáo án Ngữ văn 12
1. Cảm nhận hai đoạn thơ
a. Đoạn thơ trong bài Vội vàng
– Đoạn thơ thể hiện niềm yêu đời, khát vọng sống nồng nàn, mãnh liệt của Xuân Diệu. Ý thức 
được sự hữu hạn của đời người, tuổi xuân và thời gian trôi đi vĩnh viễn không trở lại nên nhà thơ 
đã vội vàng, cuống quýt để tận hưởng cuộc sống trần gian với tất cả những gì đẹp nhất (sự sống 
mơn mởn, mây đưa và gió lượn,cánh bướm với tình yêu, ), ở mức độ cao nhất (ôm, riết, say, 
thâu, cắn), với trạng thái đã đầy, no nê, chếnh choáng.
– Các yếu tố nghệ thuật như: điệp từ ngữ, điệp cấu trúc câu, động từ mạnh, nhân hóa, nhịp điệu 
sôi nổi, cuồng nhiệt tất cả góp phần thể hiện cảm xúc nồng nàn, khát vọng sống mãnh liệt của 
Xuân Diệu.
b. Đoạn thơ trong bài Sóng
– Đoạn thơ thể hiện khát vọng được sống trọn vẹn trong tình yêu, được gắn bó mãi mãi với cuộc 
sống, hòa nhập với cuộc đời vĩnh hằng bằng tình yêu chân thành,mãnh liệt. Những con sóng tan 
ra không phải để biến mất giữa đại dương mà để hóa thân, để tồn tại vĩnh viễn trong những con 
sóng khác. Con người sẽ ra đi nhưng tình yêu vẫn còn ở lại giữa tình yêu cuộc đời. Đó cũng là 
cách để tình yêu trở nên bất tử.
– Thể thơ ngũ ngôn hiện đại, hình tượng sóng được sử dụng linh hoạt, sáng tạo để thể hiện cảm 
xúc của nhân vật trữ tình.
2. Sự tương đồng và khác biệt
– Điểm tương đồng: Hai đoạn thơ đều bộc lộ thái độ sống tích cực của hai thi sĩ trước cuộc đời: 
đó là tình yêu và khát vọng sống mãnh liệt. Đây là hai đoạn thơ có sự kết hợp giữa cảm xúc – triết 
lí.
– Điểm khác biệt:
+ Sử dụng thể thơ tự do, vận dụng tối đa hiệu quả của các biện pháp nghệ thuật(điệp từ, điệp ngữ, 
liệt kê, nhân hóa); đoạn thơ của Xuân Diệu diễn tả cảm xúc sôi nổi, mãnh liệt của cái tôi cá 
nhân muốn khẳng định mình trước cuộc đời.
+ Bằng giọng điệu thủ thỉ, tâm tình đầy nữ tính, thể thơ ngũ ngôn hiện đại, hình ảnh ẩn dụ; Xuân 
Quỳnh thể hiện khát vọng được tan hòa cái tôi vào cái ta chung của cuộc đời để tình yêu trở thành 
bất tử.
B. SO SÁNH HAI NHÂN VẬT
I. Cách làm
MỞ BÀI:
– Dẫn dắt (mở bài trực tiếp không cần bước này)
– Giới thiệu khái quát về tác giả tác phẩm và nhân vật thứ nhất.
– Giới thiệu khái quát về tác giả tác phẩm và nhân vật thứ hai.
-Giới thiệu vấn đề nghị luận
THÂN BÀI:
1. Phân tích nhân vật thứ nhất trong mối tương quan với nhân vật thứ hai (bước này vận dụng kết 
hợp nhiều thao tác lập luận nhưng chủ yếu là thao tác lập luận phân tích)
2.Phân tích nhân vật thứ hai trong mối tương quan với nhân vật thứ nhất(bước này vận kết hợp 
nhiều thao tác lập luận nhưng chủ yếu là thao tác lập luận phân tích)
Chú ý bám sát vấn đề nghị luận
3. So sánh: nét tương đồng và khác biệt giữa hai nhân vật (bước này vận dụng kết hợp nhiều thao 
tác lập luận nhưng chủ yếu là thao tác lập luận phân tích và thao tác lập luận so sánh)
4. Lý giải sự khác biệt
 Giáo viên: Trần Nam Phong 31

File đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_12_tiet_3_7_ren_luyen_ky_nang_tra_loi_cau_ho.doc