Giáo án Ngữ văn 12 - Tiết 63,64,65: Vợ nhặt (Kim Lân) - Năm học 2020-2021

doc 13 Trang tailieuthpt 21
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 12 - Tiết 63,64,65: Vợ nhặt (Kim Lân) - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 12 - Tiết 63,64,65: Vợ nhặt (Kim Lân) - Năm học 2020-2021

Giáo án Ngữ văn 12 - Tiết 63,64,65: Vợ nhặt (Kim Lân) - Năm học 2020-2021
 Ngày soạn: 26/1/2021
Tiết 63,64,65
 VỢ NHẶT
 (Kim Lân)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
 1. Kiến thức :
 a/ Nhận biết: HS nhận biết, nhớ được tên tác giả và hoàn cảnh ra đời của các 
tác phẩm.
 b/ Thông hiểu: HS hiểu và lí giải được hoàn cảnh sáng tác có tác động và chi 
phối như thế nào tới nội dung tư tưởng của tác phẩm.
 c/Vận dụng thấp:Khái quát được đặc điểm phong cách tác giả từ tác phẩm.
 d/Vận dụng cao:
 - Vận dụng hiểu biết về tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm để phân tích 
giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm kí.
 2. Kĩ năng :
 a/ Biết làm: bài nghị luận về một đoạn trích văn xuôi, về 1 ý kiến bàn về văn 
học;
 b/ Thông thạo: các bước làm bài nghị luận
 3.Thái độ :
 a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản tác phẩm văn xuôi hiện đại
 b/ Hình thành tính cách: tự tin , sáng tạo khi tìm hiểu văn bản truyện ngắn
 c/Hình thành nhân cách: 
 -Biết nhận thức được ý nghĩa của văn xuôi hiện đại Việt Nam trong lích sử 
văn học dân tộc
 -Biết trân quý những giá trị văn hóa truyền thống mà truyện ngắn Vợ nhặt 
đem lại
 -Có ý thức tìm tòi về thể loại, từ ngữ, hình ảnh trong truyện của Kim Lân .
 4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: 
 - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến tác giả, tác phẩm của Kim Lân
 - Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm văn xuôi hiện đại Việt Nam giai đoạn 
1945-1975.
 - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về giá trị tư tưởng và 
nghệ thuật của truyện.
 - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành công nội dung, nghệ 
thuật truyện Vợ nhặt .
 - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các nhân vật trong truyện, các 
nhân vật có cùng đề tài với các tác giả khác;
 - Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học; -Thao tác 1: Đọc-hiểu Tiểu dẫn. I. Đọc-hiểu Tiểu dẫn.
Giáo viên yêu cầu một học sinh đọc phần 1. Kim Lân (1920-2007).
Tiểu dẫn Sgk. -Tên khai sinh: Nguyễn Văn Tài.
+ Yêu cầu giọng đọc: -Quê: làng Phù Lưu, xã Tân Hồng, huyện 
 − Vừa chậm rãi, hóm hỉnh, hài hước Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
vừa đồng cảm thiết tha; chú ý những -Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học 
câu thoại ngắn, lửng lơ cần đọc thể hiện nghệ thuật năm 2001.
hàm ý. -Tác phẩm chính: Nên vợ nên chồng 
 − GV cùng 4 – 5 HS nối nhau đọc diễn (1955), Con chó xấu xí (1962).
cảm, kể tóm tắt toàn văn truyện. Những -Kim Lân là cây bút truyện ngắn. Thế giới 
đoạn chữ nhỏ và một số đoạn chữ to cũng nghệ thuật của ông thường là khung cảnh 
kể tóm tắt trên cơ sở HS đọc kĩ ở nhà. nông thôn hình tượng người nông dân. 
 − Nhận xét kết quả đọc kể. Đặc biệt ông có những trang viết đặc sắc 
 về phong tục và đời sống thôn quê. Kim 
- Nêu những nét chính về: Lân là nhà văn một lòng một dạ đi về với 
+ Nhà văn Kim Lân. "đất"với "người"với "thuần hậu nguyên 
+ Xuất xứ truyện ngắn Vợ nhặt. thuỷ" của cuộc sống nông thôn.
+ Bối cảnh xã hội của truyện. 2. Tác phẩm: 
 a. Xuất xứ truyện.
 -Phát xít Nhật bắt nhân dân ta nhổ lúa 
 trồng đay nên tháng 3 năm 1945 nạn đói 
 khủng khiếp đã xảy ra. Chỉ trong vòng vài 
 tháng, từ Quảng Trị đến Bắc Kì, hơn hai 
+ GV sưu tầm thêm một số tư liệu, tranh triệu đồng bào ta chết đói.
ảnh để giới thiệu cho HS hiểu thêm về bối -Vợ nhặt là truyện ngắn xuất sắc in trong 
cảnh xã hội Việt Nam năm 1945, nhất là tập truyện Con chó xấu xí (1962). TP 
nạn đói. được viết dựa trên một phần cốt truyện 
 cũ của tiểu thuyết Xóm ngụ cư.
 b. Tóm tắt cốt truyện: 
Thao tác 2: Tổ chức đọc hiểu văn bản tác 
phẩm.
Đọc và tóm tắt truyện.
Dựa vào nội dung truyện, hãy giải thích 
nhan đề Vợ nhặt?
Học sinh đọc phần Tiểu dẫn Sgk.
Học sinh đọc và tóm tắt tác phẩm.
- Giữ lúc nạn đói đang hoành hành, Tràng 
(một chành trai nghèo đói, lại là dân ngụ trị nhân đạo và giá trị nghệ thuật.
 2. Nhân vật Tràng:
 a. Là người lao động nghèo, tốt bụng và 
 cởi mở (giữa lúc đói, anh sẵn lòng đãi 
 người đàn bà xa lạ),
 b. Ở Tràng luôn khát khao hạnh phúc 
 và có ý thức xây dựng hạnh phúc. Câu 
 “nói đùa chứ có về với tớ thì ra khuân 
 hàng lên xe rồi cùng về” đã ẩn chứa niềm 
 khát khao tổ ấm gia đình và Tràng đã 
 “liều” đưa người đàn bà xa lạ về nhà. 
-GV tổ chức thảo luận nhóm: 
- Chia lớp thành 4 nhóm, phát phiếu học 
tập và cùng thảo luận một nội dung : Cảm 
nhận của anh (chị) về diễn biến tâm trạng 
của nhân vật Tràng (lúc quyết định để 
người đàn bà theo về, trên đường về xóm 
ngụ cư, buổi sáng đầu tiên có vợ).
- Lần lượt đại diện từng nhóm trình bày, 
các nhóm khác góp ý bổ sung ( nhóm sau 
không nhắc lại nội dung nhóm trước đã 
trình bày)
Giáo viên định hướng, nhận xét và nhấn -Tràng "nhặt" được vợ trong hoàn 
mạnh những ý cơ bản. cảnh éo le 
-Tràng là nhân vật có bề ngoài thô, xấu, 
thân phận lại nghèo hèn, mắc tật hay vừa 
đi vừa nói một mình, là dân ngụ cư- lớp 
người bị xã hội khinh nhất (trong quan 
niệm lúc bấy giờ), lại đang sống trong 
những ngày tháng đói khát nhất nạn đói 
1945.
- Nhưng ở Tràng lại là con người tốt bụng 
và cởi mở: giữa lúc đói khát nhất- bản 
thân mình cũng đang cận kề với cái đói - Con người có ý thức xây dựng hạnh 
cái chết. vậy mà Trang sẵn lòng đãi người phúc gia đình:
đàn bà xa lạ ăn 4 bát bánh đúc. nhận ra bổn phận phải lo lắng cho vợ con 
sau này. 
- Anh cũng nghĩ tới sự đổi thay cho dù 
vẫn chưa ý thức thật đầy dủ (hình ảnh lá 
cờ đỏ sao vàng trên đê Sộp).=> thể hiện 
niềm tin vào cuộc sống!
 - Trên đường theo Tràng về nhà
GV: Cảm nhận của anh (chị) về người vợ 
nhặt (tư thế, bước đi, tiếng nói, tâm - Khi về tới nhà
trạng,). Cụ thể:
 Cảm nhận của em về nhân vật người Đặc biệt trong buổi sáng hôm sau
đàn bà vợ nhặt này qua 3 giai đoạn: 
 − Ở ngoài chợ: Vì sao thị nhanh chóng 
quyết định theo không Tràng? 
 − Trên đường về nhà cùng Tràng. Vì 
sao thị nem nép, thị khó chịu? Thị cố nén 
tiếng thở dài? 
 − Trong buổi sáng hôm sau, thị đã thể 
hiện minh qua những hành động và lời nói 
nào? So với đầu truyện, Thị có sự thay đổi 
như nhế nào? Ý nghĩa của sự thay đổi đó 
là gì? 4. Bà cụ Tứ: 
 − Vì sao tác giả không đặt tên cho 
nhân vật này? 
GV cho HS thảo luận cặp đôi.
Giáo viên nhận xét và chốt lại những ý cơ 
bản.
- Trên đường theo Tràng về nhà cái vẻ 
"cong cớn" biến mất, chỉ còn người phụ 
nữ xấu hổ, ngượng ngùng và cũng đầy nữ 
tính (đi sau Tràng ba bốn bước, cái nón 
rách che nghiêng, ngồi mớm ở mép 
giường,). 
- Khi về tới nhà, thị ngồi mớm ở mép 
giường và tay ôm khư khư cái thúng. Tâm 
trạng lo âu, băn khoăn, hồi hộp khi bước 
chân về "làm dâu nhà người". + Tâm trạng ngạc nhiên ấy được thể hiện 
qua động tác đứng sững lại của bà cụ.
+ Qua hàng loạt các câu hỏi: ()
- Khi hiểu ra cơ sự: từ tâm trạng ngạc 
nhiên đến ai oán, xót thương, tủi phận:
+ Thương cho con trai vì phải nhờ vào * Tóm lại: Ba nhân vật có niềm khát khao 
nạn đói mà mới có được vợ. sống và hạnh phúc, niềm tin và hi vọng 
+ Ai oán cho thân phận không lo được vào tương lai tươi sáng và ở cả những thời 
cho con mình. khắc khó khăn nhất, ranh giới mong manh 
+ Những giọt nước mắt của người mẹ giữa sự sống và cái chết. Qua các nhân 
nghèo và những suy nghĩ của bà là biểu vật, nhà văn muốn thể hiện tư tưởng: “dù 
hiện của tình thương con. kề bên cái đói, cái chết, người ta vẫn khao 
- Bà không chỉ hiểu mình mà còn hiểu khát hạnh phúc, vẫn hướng về ánh sáng, 
người: vẫn tin vào sự sống và vẫn hi vọng vào 
+ Có gặp bước khó khăn này người ta mới tương lai”.
lấy đến con mình và con mình mới có vợ. 5. Giá trị hiện thực và nhân đạo sâu 
+ Dù có ai oán xót thương, cái đói đang sắc:
đe dọa, cái chết đang cận kề, thì bà nén a. Hiện thực: Phản ánh tình cảnh bi thảm 
vào lòng tất cả để dang tay đón người đàn của người nông dân trong nạn đói khủng 
bà xa lạ làm con dâu mình: "Ừ, thôi thì khiếp năm 1945.
các con cũng phải duyên phải số với b. Nhân đạo:
nhau, u cũng mừng lòng". - Sự đồng cảm, xót thương đối với số 
 + Bà đã chủ động nói chuyên với nàng phận của những người nghèo khổ.
dâu mới để an ủi vỗ về và đọng viên. - Gián tiếp lên án tội ác dã man của bọn 
 TDP và phát xít Nhật.
Bà đọng viên con cái” ai giàu ba họ, ai - Thấu hiểu và trân trọng tấm lòng nhân 
khó ba đời” có ra thì con cái chúng mày hậu, niềm khao khát hạnh phúc rất con 
về sau người, niềm tin vào cuộc sống, tương lai 
-Bữa cơm đầu tiên đón nàng dâu mới, bà của những người lao động nghèo
cụ Tứ đã nhen nhóm cho các con niềm - Dự cảm về sự đổi đời và tương lai tươi 
tin, niềm hy vọng: "Tao tính khi nào có sáng cảu họ.
tiền mua lấy con gà về nuôi, chả mấy mà 
có đàn gà cho xem".
Từ khi Tràng có vợ khuôn mặt bủng beo 
hàng ngày của bà đã không còn nữa
 => Bà cụ Tứ là hiện thân của nỗi khổ 
con người Người mẹ ấy đã nhìn cuộc hôn 
nhân éo le của con thông qua toàn bộ nỗi 
đau khổ của cuộc đời bà. Bà lo lắng trước 
thực tế quá nghiệt ngã. Bà mừng một nỗi Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt
GV giao nhiệm vụ: ĐÁP ÁN
Câu hỏi 1: Nhân vật Tràng [1]='c'
trong truyện không có thói 
quen nào sau đây? [2]='d'
a. Vừa đi vừa tủm tỉm cười
b. Vừa đi vừa nói. [3]='a'
c. Vừa đi vừa lầu bầu chửi
d. Vừa đi vừa than thở
Câu hỏi2: Chi tiết nào sau 
đây của Kim Lân không dùng 
để giới thiệu về gia cảnh của 
Tràng?
a. Là người dân xóm ngụ cư.
b. Sống với người mẹ già
c. Ngôi nhà đứng rúm ró trên 
mảnh vườn lổn nhổn cỏ dại.
d. Gia tài duy nhất là mấy con 
gà gầy xơ xác..
 Câu hỏi 3: Dòng nào sau đây 
chưa nói đúng về đặc điểm 
nghệ thuật của truyện "Vợ 
nhặt"?
a. Ngôn ngữ truyện giàu màu 
sắc trào phúng.
b. Tạo tình huống truyện độc 
đáo.
c. cách kể chuyện tự nhiên, 
ngôn ngữ gần với khẩu ngữ, 
giàu biểu cảm.
d. Khắc hoạ được những nhân 
vật sinh động, giàu tâm trạng.
 - HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực 
hiện nhiệm vụ: GV giao nhiệm vụ: + Vẽ đúng bản đồ tư duy
+ Vẽ bản đồ tư duy bài học + Tìm đọc qua thư viện, mạng internet
+ Tìm đọc thêm một số 
truyện ngắn của Kim lân
-HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực 
hiện nhiệm vụ: 

File đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_12_tiet_636465_vo_nhat_kim_lan_nam_hoc_2020.doc