Giáo án Ngữ văn 12 - Tiết 66+67: Thực hành về hàm ý - Năm học 2020-2021
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 12 - Tiết 66+67: Thực hành về hàm ý - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 12 - Tiết 66+67: Thực hành về hàm ý - Năm học 2020-2021

Ngày soạn: 19/02/2021 Tiết 66,67 THỰC HÀNH VỀ HÀM Ý I. Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức a/ Nhận biết: HS nhận biết khái niệm, cách thức tạo hàm ý thông dụng; b/ Thông hiểu: HS hiểu và lí giải được hàm ý trong giao tiếp và trong văn bản, nhất là văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật; c/Vận dụng thấp: Phân tích được hàm ý trong văn bản đã học; d/Vận dụng cao: - Vận dụng hiểu biết về hàm ý để phân tích ý nghĩa hàm ý trong tất cả văn bản; 2. Kĩ năng a/ Biết làm: bài tiếng Việt liên quan đến xác định hàm ý; b/ Thông thạo: các bước làm bài hàm ý; 3.Thái độ a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản để tìm hàm ý; b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày hàm ý trong văn bản; c/Hình thành nhân cách: - Có ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt thông qua hàm ý. - Có ý thức tìm tòi về thể loại, từ ngữ, hình ảnh, tình huống truyện trong truyện hiện đại Việt Nam 4. Năng lực: - Phát huy năng lực tự học và tự chủ, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực ngôn ngữ, năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực thưởng thức văn học và cảm thụ thẩm mỹ... II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1/Giáo viên -Giáo án -Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi -Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp -Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà 2/Học sinh -Đọc trước ngữ liệu trong SGK để trả lời câu hỏi tìm hiểu bài -Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết trước) -Đồ dùng học tập . III. Tiến trình bài học 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút) - B4: GV nhận xét, chốt kiến - Cách trả lời của A Phủ có độ khôn khéo: Không trả thức lời thẳng, gián tiếp công nhận việc để mất bò. Nói ra dư định “lấy công chuộc tội” (bắn hổ chuộc tội mất bò); chủ ý thể hiện sự tin tưởng bắn được hổ và nói rõ “con + Nhóm 1: Bài tập 1 hổ này to lắm”. Cách nói hòng chuộc tội, làm giảm cơn giận dữ của Pá Tra . Câu trả lời của A Phủ chứa nhiều hàm ý. Bài tập 2: a) Anh thanh niên đi chệch ra ngoài đề tài “hỏi + Nhóm 2: Bài tập 2 đường- chỉ đường” bằng cách đọc thụôc lòng cả một bài dài đến dăm trang giấy về “cuộc trường kì kháng chiến”. Nghĩa là anh ta vi phạm phương châm quan hệ trong hội thoại đồng thời vi phạm cả phương châm về lượng (nói thừa lượng thông tin). - Các thông tin về cuộc kháng chiến không hề liên quan đến đề tài “hỏi đường - chỉ đường”. b) Hàm ý của anh thanh niên - Chủ ý tuyên truyền một cách hồn nhiên cho đường lối kháng chiến. - Muốn bộc lộ sự kiêu hãnh, tự hào khi được tham gia vào một công cuộc lớn lao mà ở nông thôn vào thời điểm bấy giờ ít có dịp và ít có người làm được. Đó là cách thể hiện bầu nhiệt huyết, hiềm say mê đối với cuộc kháng chiến. Đó là điểm đáng trân trọng, đáng ca ngợi tuy sự bộc lộ không được đúng chỗ (không phù hợp với cuộc thoại) và hơi quá mức độ (nói dài dòng) thừa lượng thông tin mà cuộc thoại cần đến. c) Kết luận: Khi người nói chủ ý vi phạm phương châm quan hệ trong giao tiếp, để hàm ý có tác dụng cần: nói + Nhóm 3: Bài tập 3: đúng chỗ, phù hợp với cuộc hội thoại và diễn đạt ngắn gọn, đúng lượng thông tin mà cuộc thoại cần đến. Bài tập 3: a) Câu nói của Bá Kiến với Chí Phèo: “Tôi không phải là cái kho” có hàm ý: Từ chối trước lời đề nghị xin tiền như mọi khi của Chí Phèo (cái kho - biểu tượng của của cải, tiền nong, sự giàu có. Tôi không có nhiều tiền) Cách nói vi phạm phương châm cách thức (không nói rõ ràng, rành mạch. Nếu nói thẳng thì nói: Tôi không có tiền để cho anh luôn như mọi khi. câu có hàm ý, người ta thường Để có một câu có hàm ý, người ta thường dùng dùng những cách thức nói cách nói chủ ý vi phạm một (hoặc một số) phương châm như thế nào? Chọn phương án hội thoại nào đó, sử dụng các hành động nói gián tiếp trả lời thích hợp (SGK) (Chủ ý vi phạm phương châm về lượng (nói thừa hoặc - B2: HS thực hiện nhiệm vụ thiếu thông tin mà đề tài yêu cầu; chủ ý vi phạm phương - B3: HS báo cáo kết quả châm quan hệ, đi chệch đề tài cuộc giao tiếp; chủ ý vi - B4: GV nhận xét, chốt kiến phạm phản cách thức, nói mập mờ, vòng vo, không rõ thức ràng rành mạch. 3.LUYỆN TẬP ( 5 phút) Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt -B1: GV giao nhiệm vụ: Trả lời: Câu hỏi 1: Thế nào là hàm ý? [1]='a' a. Là phần thông báo không được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ [2]='c' trong câu nhưng có thể suy ra được từ những từ ngữ ấy. [3]='b' b. Là những ý ẩn trong câu nói (viết) mà nguời nói (viết) tin tưởng rằng người nghe (đọc) sẽ suy đóan ra được . c. Là ý ẩn kín trong câu nói. d. Là phần thông báo không được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu nói. Câu hỏi 2: Khi nào thì người nói (người viết) có thể sử dụng hàm ý? a. Khi thấy cần phải nói thẳng ra những điều muốn nói. b. Khi thấy không cần thiết phải cho người nghe (người đọc) hiểu được hết ý của mình. c. Khi không muốn thể hiện trực tiếp cái ý của mình nhưng biết người nghe (người đọc) có năng lực giải đoán được điều đó. d. Khi không muốn chịu trách nhiệm về lượng thông tin mà mình thông báo. Câu hỏi 3: Cho câu hỏi: “Cậu có thích truyện Chí Phèo của Nam Cao không?” a. Rất thích. b. Ai mà chẳng thích. c. Thích nhất trong các truyện ngắn Việt Nam. d. Không thích lắm. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả
File đính kèm:
giao_an_ngu_van_12_tiet_6667_thuc_hanh_ve_ham_y_nam_hoc_2020.docx