Giáo án Ngữ văn 12 - Tiết 75: Rèn luyện kĩ năng mở bài, kết bài trong bài văn nghị luận - Năm học 2020-2021

doc 6 Trang tailieuthpt 14
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 12 - Tiết 75: Rèn luyện kĩ năng mở bài, kết bài trong bài văn nghị luận - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 12 - Tiết 75: Rèn luyện kĩ năng mở bài, kết bài trong bài văn nghị luận - Năm học 2020-2021

Giáo án Ngữ văn 12 - Tiết 75: Rèn luyện kĩ năng mở bài, kết bài trong bài văn nghị luận - Năm học 2020-2021
 Tiết 75 Ngày soạn: 16/3/2021
Làm văn: 
 RÈN LUYỆN KĨ NĂNG MỞ BÀI, KẾT BÀI
 TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
 I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
 1. Kiến thức :
 a/ Nhận biết: HS nhận biết được khái niệm, yêu cầu của việc mở bài, kết bài 
trong văn nghị luận;
 b/ Thông hiểu: HS hiểu phương pháp làm mở bài, kết bài trong văn nghị 
luận;
 c/Vận dụng thấp: Viết hoàn chỉnh một đoạn văn mở bài, kết bài theo yêu 
cầu;
 d/Vận dụng cao:
 - Vận dụng phương pháp mở bài, kết bài để làm bài văn nghị luận hoàn 
chỉnh;
 2. Kĩ năng :
 a/ Biết làm: mở bài, kết bài theo yêu cầu đề ra;
 b/ Thông thạo: các bước làm mở bài, kết bài trong văn nghị luận;
 3.Thái độ :
 a/ Hình thành thói quen: mở bài, kết bài trong văn nghị luận;
 b/ Hình thành tính cách: tự ti , sáng tạo khi mở bài, kết bài trong văn nghị 
luận;
 c/Hình thành nhân cách: 
 -Có ý thức giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt khi làm bài nghị luận.
 4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: 
 - Năng lực thu thập thông tin liên quan liên quan đến viết mở bài, kết bài 
trong văn nghị luận;
 - Năng lực đọc – hiểu các bài văn nghị luận để xác định phần mở bài, kết 
bài;
 - Năng lực trình bày suy nghĩ của cá nhân về đoạn văn mở bài, kết bài;
 - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về các cách mở bài, kết bài 
đúng và trúng trong văn nghị luận;
 - Năng lực phân tích, so sánh về các cách mở bài, kết bài 
 - Năng lực tạo lập văn bản nghị luận.
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
 1/GV
 -Giáo án 
 -Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi
 - các ngữ liệu là đoạn văn mở bài, kết bài tiêu biểu;
 -Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp 
 -Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà a) Đoán định đề tài được triển khai trong Tâm.
văn bản. + MB3: Những khám phá độc đáo, sâu 
b) Phân tích tính tự nhiên, hấp dẫn của sắc của Nam Cao về đề tài người nông 
các mở bài. dân trong tác phẩm Chí Phèo.
 Cả 3 mở bài đều theo cách gián tiếp, 
 dẫn đắt tự nhiên, tạo được ấn tượng, hấp 
 dẫn sự chú ý của người đọc hướng tới đề 
 tài.
 3. Yêu cầu phần mở bài
 - Thông báo chính xác, ngắn gọn về đề 
 tài
 - Hướng người đọc (người nghe) vào 
 đề tài một cách tự nhiên, gợi sự hứng thú 
 với vấn đề được trình bày trong văn bản.
Từ hai bài tập trên, HS cho biết phần mở 
bài cần đáp ứng yêu cầu gì trong quá trình 
tạo lập văn bản?
HS đọc kĩ các mở bài (SGK) phát biểu ý 
kiến.
HS làm việc cá nhân, phát biểu trước lớp
1. GV tổ chức cho HS tìm hiểu các kết bài II. Viết phần kết bài
(SGK) cho đề bài: Suy nghĩ của anh (chị) 1. Tìm hiểu các kết bài 
về nhân vật ông lái đò trong tuỳ bút - Đề tài: Suy nghĩ của anh (chị) về 
Người lái đò sông Đà (Nguyễn Tuân) nhân vật ông lái đò trong tuỳ bút Người 
 lái đò sông Đà (Nguyễn Tuân)
 - Cách kết bài 2 phù hợp hơn với yêu 
 cầu trình bày đề tài: Đánh giá khái quát 
 về ý nghĩa của hình tượng nhân vật ông 
 lái đò, đồng thời gợi suy nghĩ, liên tưởng 
 sâu sắc cho người đọc.
 2. Phân tích các kết bài
 - Kết bài 1: Tuyên bố độc lập và khẳng 
 định quyết tâm của toàn dân tộc Việt 
2. GV lần lượt cho HS phân tích các kết Nam đem tinh thần, lực lượng, tính mạng 
bài (SGK) và của cải để giữ vững độc lập.
 - Kết bài 2: ấn tượng đẹp đẽ, không 
 bao giờ phai nhoà về hình ảnh một phố 
 huyện nghèo trong câu chuyện Hai đứa 
 trẻ của Thạch Lam.
 - Cả hai kết bài đều tác động mạnh mẽ vấn đề
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: 
  4.VẬN DỤNG ( 5 phút)
 Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt
GV giao nhiệm vụ: Mở bài sau đây Thuộc dạng so sánh
thuộc dạng nào?
 Chúng ta đã gặp không ít những số 
phận người phụ nữ bi thương trong các 
tác phẩm văn học Việt Nam, đó là một 
nàng Vũ Nương oan khuất, một nàng Kiều 
bi kịch, một Chị Dậu tủi hờn... Nhưng khi 
tiếp cận với dòng văn học cách mạng, vẫn 
những người phụ nữ ngày xưa ấy lại trỗi 
dậy mạnh mẽ đứng dậy làm chủ đời mình. 
Một trong những nhân vật văn học nữ tiêu 
biểu biểu là Mỵ trong tác phẩm Vợ chồng 
A Phủ của Nhà văn Tô Hoài. 
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: 
 TÌM TÒI, MỞ RỘNG.( 5 phút)
 Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt
GV giao nhiệm vụ: Học sinh vận dụng kiến thức đã học 
Xây dựng đoạn văn mở bài, kết bài dạng để thực hiện theo yêu cầu.
bài nghị luận bàn về vấn đề trong tác 
phẩm văn xuôi hiện đại Việt Nam. Cụ thể:
- Phân tích thuỷ trình Hương Giang trong 
bút kí Ai đã đặt tên cho dòng sông? ( 
Hoàng Phủ Ngọc Tường).
- Phân tích giá trị nhân đạo truyện Vợ nhặt 
( Kim Lân)
-HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: 

File đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_12_tiet_75_ren_luyen_ki_nang_mo_bai_ket_bai.doc