Giáo án Ngữ văn 12 - Tiết 8: Giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt - Năm học 2020-2021

doc 8 Trang tailieuthpt 15
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 12 - Tiết 8: Giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 12 - Tiết 8: Giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt - Năm học 2020-2021

Giáo án Ngữ văn 12 - Tiết 8: Giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt - Năm học 2020-2021
 Tiết 8 Ngày soạn: 14/9/2020
 GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
 1. Kiến thức :
 a/ Nhận biết:Nhận thức được sự trong sáng của tiếng Việt biểu hiện ở một 
phương diện cơ bản và là một yêu cầu đối với việc sử dụng tiếng Việt.
 b/ Thông hiểu: Có thói quen rèn luyện kĩ năng nói và viết nhằm đạt được sự 
trong sáng của Tiếng Việt.
 c/Vận dụng thấp:Dùng từ đặt câu đúng chuẩn trong khi nói và viết 
 d/Vận dụng cao: Sử dụng TV theo đúng chuẩn để sáng tác hay viết hoàn 
chỉnh các văn bản trong cuộc sống 
 2. Kĩ năng :
 a/ Biết làm: bài đọc hiểu về tiếng Việt
 b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt , giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt;
 3.Thái độ :
 a/ Hình thành thói quen: sử dụng tiếng Việt một cách trong sáng
 b/ Hình thành tính cách: tự tin khi sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp
 c/Hình thành nhân cách: có tình yêu tiếng Việt
 4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: 
 -Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản
 -Năng lực hợp tác để cùng thực hiện nhiệm vụ học tập
 -Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong giao tiếp tiếng Việt
 -Năng lực đọc - hiểu các văn bản liên quan đền nội dung giữ gìn sự trong 
sáng của tiếng Việt
 -Năng lực sử dụng ngôn ngữ, trình bày suy nghĩ của cá nhân trong giao tiếp 
tiếng Việt
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Giáo viên:
 - Phương tiện, thiết bị: 
 + SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 12, thiết kế bài học.
 + Máy tính, máy chiếu, loa...
 - PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi
2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC
  1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)
 Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
 - B1: GV giao nhiệm vụ: GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu 
về bài học bằng cách đưa ra các ví dụ sau để học sinh xác 
địng cách dùng từ trong câu nào đúng/sai? - Trong câu văn của Bác, từ “tắm” được dùng theo tiếng Việt
nghĩa mới là gì? Có phù hợp với quy tắc tiếng Việt + Phát âm theo chuẩn của một 
hay không? phương ngữ nhất định, chú ý 
Nhận xét về các từ ngữ nước ngoài được sử dụng cách phát âm ở phụ âm đầu, 
trong câu văn của SGK? phụ âm cuối, thanh điệu.
Nhóm 2: + Tuân theo quy tắc chính tả, 
Trong sáng thì không cho phép pha tạp, vẩn đục. Vậy viết đúng phụ âm đầu, cuối, 
sự trong sáng của tiếng Việt có cho phép pha tạp của thanh điệu các từ khó.
yếu tố ngon ngữ khác không? Qua ví dụ trên, em rút + Khi nói viết phải dùng từ 
ra biểu hiện thứ hai của sự trong sáng của tiếng Việt đúng nghĩa và đầy đủ các thành 
là gì? phần câu
Nhóm 3: + Những sự chuyển đổi, sáng 
- Sự trong sáng của tiếng Việt có cho phép ta nói tạo vẫn đảm bảo sự trong sáng 
năng thô tục, bất lịch sự không? Phải nói năng, giao khi tuân thủ theo những quy tắc 
tiếp như thế nào? chung của tiếng Việt. 
- Phân tích tính lịch sự, có văn hoá trong lời nói của - Tiếng Việt không cho phép 
các nhân vật trong đoạn hội thoại? pha tạp, lai căng, sử dụng tuỳ 
- Vậy theo em, sự trong sáng của tiếng Việt còn thể tiện, không cần thiết những yếu 
hiện ở phương diện nào? tố của ngôn ngữ khác.
 - Tính văn hóa, lịch sự của lời 
- B2: HS thực hiện nhiệm vụ nói
HS đọc ví dụ và thảo luận 
- B3: HS báo cáo sản phẩm
Nhóm 1:
+ Câu đầu: không trong sáng vì cấu tạo câu không 
đúng quy tắc (chuẩn mực) ngữ pháp tiếng Việt.
+ Hai câu sau: đạt được sự trong sáng vì cấu tạo câu 
theo chuẩn mực ngữ pháp của tiếng Việt.
+ Trong câu thơ của Nguyễn Duy, các từ “lưng, áo, 
con” được dùng theo nghĩa mới nhưng vẫn theo quy 
tắc ẩn dụ.
+ Trong câu văn của Bác, từ “tắm” được dùng theo 
nghĩa mới và đặc điểm ngữ pháp mới. Nhưng đó vẫn 
là sự chuyển nghĩa nghĩa và đặc điểm ngữ pháp theo 
quy tắc của tiếng Việt.
Trong cả hai trường hợp, việc sử dụng linh họat, sáng 
tạo vẫn đảm bảo sự trong sáng của tiếng Việt vì vẫn 
tuân theo quy tắc (chuyển nghĩa, chuyển tiểu loại) 
của tiếng Việt. 
Nhóm 2:
Câu văn có những từ ngữ nước ngoài được sử dụng 
không cần thiết vì tiếng Việt vẫn có những từ ngữ Phút)
- B1: GV chuyển giao nhiệm vụ ( HS làm việc cá II. Trách nhiệm giữ gìn sự 
nhân) trong sáng của tiếng Việt:
- Muốn giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, chúng 1. Về thái độ, tình cảm:
ta phải có thái độ và tình cảm như thế nào đối với 
tiếng Việt?
- Để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, mỗi người 2. Về nhận thức:
cần có hiểu biết về tiếng Việt hay không? Và là thế 
nào để có những hiểu biết về tiếng Việt?
- Về mặt hành động, để giữ gìn sự trong sáng của 
tiếng Việt, mọi người cần sử dụng tiếng Việt như thế 
nào? 3. Về hành động:
- B2: HS thực hiện nhiệm vụ
- B3: HS báo cáo sản phẩm:
Học sinh thảo luận và nói lên ý kiến của mình
-Cần có ý thức tôn trọng và yêu quý tiếng Việt, xem 
đó là ”thứ của cải vô cùng lâu đời và quí báu của 
dân tộc”
- Để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, mỗi người 
cần có những hiểu biết về tiếng Việt
 (Cần có những hiểu biết cần thiết về các chuẩn mực 
của tiếng Việt: ngữ âm, chữ viết, từ ngữ, ngữ pháp)
- Hiểu biết đó không chỉ qua học tập ở trường, mà 
còn bằng tự học hỏi.
 - Sử dụng tiếng Việt theo chuẩn mực và quy tắc, 
trong đó có các quy tắc chuyển hoá, biến đổi.
 - Không lạm dụng tiếng nước ngoài làm vẩn đục 
tiếng Việt.
- Tránh những lối nói thô tục, thiếu văn hoá.
- B4: GV nhận xét, chốt kiến thức
3. GV HƯỚNG DẪN HS TÌM HIỂU PHẦN LUYỆN TẬP ( 40 PHÚT)
- B1: GV chuyển giao nhiệm vụ ( HS làm việc nhóm) III. Luyện tập
Nhóm 1: Bài tập 1- trang 33 Bài tập 1- trang 33
- Yêu cầu HS tìm những từ ngữ tiêu biểu mà tác giả 
dùng để miêu tả diện mạo hoặc tính cách nhân vật 
trong Truyện Kiều?
Nhóm 2: Bài tập 2-trang 34
Yêu cầu học sinh điền vào đoạn văn các dấu câu 
thích hợp để đoạn văn được trong sáng.
Nhóm 3: Bài tập 1. trang 44
- Yêu cầu học sinh phân tích từng câu văn để tìm ra 
những câu văn “trong sáng” và những câu “không và sắc thái tình cảm. Không nhất thiết dùng từ nước 
ngoài. 
 3. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP 
 Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt
- B1: GV giao nhiệm vụ Trình bày trách nhiệm của tuổi trẻ Nêu được trách nhiệm 
trong việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. của tuổi trẻ trong việc 
- B2: HS thực hiện nhiệm vụ: giữ gìn sự trong sáng 
 của tiếng Việt.
- B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: 
- B4: GV nhận xét, chốt kiến thức
 4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG 
 Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt
- B1: GV giao nhiệm vụ: Xoá đói giảm nghèo là nhiêm 
Giáo viên tổ chức cho học sinh thực hành các bài vụ bức thiết của huyện ta!.
tập sau tại lớp: - Gớm, lâu quá, hôm nay bác 
Chỉ ra chỗ sai và cách sửa trong việc dùng từ ở mới quá bộ đến nhà em!
các câu văn sau: - Hắn vốn có một nhân thân tốt, thế 
 -Xoá đói giảm nghèo là nhiêm vụ bức tử mà không hiểu tại sao lại bị vướng 
của huyện ta!. vào vòng lao lí
 - Gớm, lâu quá, hôm nay bác mới quá độ 
đến nhà em!
 - Hắn vốn có một thân nhân tốt, thế mà 
không hiểu tại sao lại bị vướng vào vòng lao lí
- B2: HS thực hiện nhiệm vụ:
- B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: 
- B4: Gv nhận xét, chốt kiễn thức
 5. HOẠT ĐÔNG MỞ RỘNG VÀ SÁNG TẠO
 Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt
- B1: GV giao nhiệm vụ: - Trước khi viết bài, HS phải lập dàn 
1.Viết bài văn ngắn bày tỏ suy nghĩ về văn hoá ý có đầu đủ mở-thân-kết
ứng xử trong giao thông. - Vấn đề cần nghị luận: văn hoá ứng 
2.Từ thực tế, từ những câu chuyện, những tình xử trong giao thông.
huống thật xảy ra trong cuộc sống em hãy chỉ ra 

File đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_12_tiet_8_giu_gin_su_trong_sang_cua_tieng_vi.doc