Giáo án Ngữ văn Lớp 12 - Tiết 26: Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học - Năm học 2020-2021

doc 10 Trang tailieuthpt 12
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 12 - Tiết 26: Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 12 - Tiết 26: Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học - Năm học 2020-2021

Giáo án Ngữ văn Lớp 12 - Tiết 26: Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học - Năm học 2020-2021
 Tiết 26 Ngày soạn: 29/10/2020
 NGHỊ LUẬN VỀ MỘT Ý KIẾN BÀN VỀ VĂN HỌC
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
 1. Kiến thức :
 a/ Nhận biết: Nắm được khái niệm kiểu bài văn nghị luận về một ý kiến bàn 
về văn học;
 b/ Thông hiểu: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận trong văn bản nghị luận 
về một ý kiến bàn về văn học
 c/Vận dụng thấp:Xây dựng được dàn ý cho bài văn nghị luận về một ý kiến 
bàn về văn học
 d/Vận dụng cao:Sử dụng đúng phong cách ngôn ngữ văn học, diễn đạt trôi 
chảy để tạo lập văn bản nghị luận về một ý kiến bàn về văn học
 2. Kĩ năng :
 a/ Biết làm: bài nghị luận về một ý kiến bàn về văn học
 b/ Thông thạo: các bước phân tích đề, lập dàn ý bài nghị luận về một ý kiến 
bàn về văn học
 3.Thái độ :
 a/ Hình thành thói quen: phân tích đề, lập dàn ý bài nghị luận về một ý kiến 
bàn về văn học
 b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về một ý kiến bàn về 
văn học
 c/Hình thành nhân cách: 
 -Biết nhận thức được ý nghĩa của việc thực hiện các thao tác nghị luận trong 
bài văn nghị luận văn học
 -Có ý thức tìm tòi về kiểu bài nghị luận văn học .
 4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: 
 - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến các kiểu bài nghị luận văn học
 - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về các kiểu bài nghị luận văn 
học
 - Năng lực phân tích, so sánh điểm giống nhau và khác nhau giữa các kiểu 
bài nghị luận văn học
 - Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học.
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Giáo viên:
 - Phương tiện, thiết bị: 
 + SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 12, thiết kế bài học.
 + Máy tính, máy chiếu, loa...
 - PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi
2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn. -B2: HS thực hiện nhiệm vụ
- B3: HS báo cáo nhiệm vụ
+ Nhóm 1, 3 : Tìm hiểu đề 1, lập dàn ý
1. Tìm hiểu đề:
- Tìm hiểu nghĩa của các từ :
+ Phong phú, đa dạng: có nhiều tác phẩm với nhiều hình 
thức thể loại khác nhau
+ Chủ lưu: dòng chính (bộ phận chính), khác với phụ lưu, 
chi lưu
+ Quán thông kim cổ: thông suốt từ xưa đến nay.
- Tìm hiểu ý nghĩa của câu:
+ Văn học VN rất đa dạng, phong phú
+ Văn học yêu nước là chủ lưu
- Thao tác: Giải thích, bình luận, chứng minh...
- Phạm vi tư liệu: Các tác phẩm tiêu biểu có nội dung yêu 
nước của VHVN qua các thời kỳ.
2. Lập dàn ý: b. Lập dàn ý:
 * Mở bài: Giới thiệu câu nói của Đặng Thai Mai * Mở bài: 
 * Thân bài: * Thân bài: 
- Giải thích ý nghĩa của câu nói: - Giải thích ý nghĩa của câu 
 + Văn học Việt Nam rất phong phú và đa dạng (Đa dạng nói:
về số lượng tác phẩm, đa dạng về thể loại, đa dạng về 
phong cách tác giả). 
 + Văn học yêu nước là một chủ lưu, xuyên suốt. - Bình luận, chứng minh về 
- Bình luận, chứng minh về ý nghĩa câu nói: ý nghĩa câu nói:
 + Đây là một ý kiến hoàn toàn đúng 
 + Văn học yêu nước là chủ lưu xuyên suốt lịch sử VH * Kết bài: Khẳng định giá 
Việt Nam: Văn học trung đại ; Văn học cận – hiện đại. trị của ý kiến trên.
 + Nguyên nhân:
 • Đời sống tư tưởng con người Việt Nam phong phú đa 
 dạng
 • Do hoàn cảnh đặc biệt của lịch sử VN thường xuyên 
 phải chiến đấu chống ngoại xâm để bảo vệ đất nước.
 + Nêu và phân tích một số dẫn chứng: Nam quốc sơn hà, 
Cáo bình Ngô, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Tuyên ngôn 
độc lập 
* Kết bài: Khẳng định giá trị của ý kiến trên.
 - Giúp đọc hiểu hoàn cảnh lịch sử và đặc điểm văn học 
dân tộc.
 - Biết ơn, khắc sâu công lao của cha ông trong cuộc đấu 
tranh bảo vệ đất nước. hóa, trình độ lý luận, ham học hỏi,. )
 + Ví dụ: Những bài luận đạt giải cao của các học sinh 
giỏi về tác phẩm văn học (tự học, ham đọc, sưu tầm sách, 
nâng cao kiến thức). 
* Kết bài: Tác dụng, giá trị của ý kiến trên đối với người 
đọc:
 - Muốn đọc sách tốt, tự trang bị sự hiểu biết về nhiều mặt
 - Đọc sách phải biết suy ngẫm, tra cứu.
 + Ví dụ: Đọc Truyện Kiều của Nguyễn Du:
 • Tuổi thanh niên: Có thể xem là câu chuyện về số 
 phận đau khổ của con người.
 • Lớn hơn: Hiểu sâu hơn về giá trị hiện thực và nhân 
 đạo của tác phẩm, hiểu được ý nghĩa xã hội to lớn của 
 Truyện Kiều
 *Người lớn tuổi: Cảm nhận thêm về ý nghĩa triết học 
của Truyện Kiều.
- B4: GV nhận xét, chốt kiến thức
 3. RÚT RA BÀI HỌC-LUYỆN TẬP ( 20 PHÚT)
* GV hướng dẫn rút ra bài học II. Bài học:
- B1: GV chuyển giao nhiệm vụ ( HS làm việc cá nhân) 1. Đối tượng của một bài 
Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về đối tượng nghị luận về nghị luận về một ý kiến bàn 
một ý kiến bàn về văn học và cách làm kiểu bài này. về văn học rất đa dạng
+Từ các đề bài và kết quả thảo luận trên, đối tượng của 2. Cách làm: Tùy từng đề 
bài nghị luận về một ý kiến bàn về văn học là gì? để vận dụng thao tác một 
+Theo em, đối với kiểu bài đó, cách làm như thế nào? cách hợp lí nhưng thường 
- B2: HS thực hiện nhiệm vụ tập trung vào: 
- B3: HS báo cáo sản phẩm + Giải thích
1. Đối tượng của một bài nghị luận về một ý kiến bàn về + Chứng minh
văn học rất đa dạng: về văn học lịch sử, về lí luận văn học, + Bình luận
về tác phẩm văn học
 2. Cách làm: Tùy từng đề để vận dụng thao tác một cách 
hợp lí nhưng thường tập trung vào: 
 + Giải thích
 + Chứng minh
 + Bình luận
*GV Hướng dẫn luyện tập 
- B1: GV chuyển giao nhiệm vụ III. Luyện tập: Bài tập 
Đề bài: Trình bày những suy nghĩ của anh chị đối với ý 1/93:
kiến của nhà văn Thạch Lam: " Văn chương là một thứ 1. Tìm hiểu đề:  3.LUYỆN TẬP 
 Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt
- B1: GV giao nhiệm vụ: b. Dàn ý 2
 Cho đề văn:
 Có ý kiến cho rằng:”tâm hồn Nguyễn Trãi rất 
nhạy cảm,rất tinh tế. Ông nhìn ra cái đẹp ở những sự vật 
rất đỗi bình thường, từ đó làm nên những câu thơ hay, bất 
ngờ về cảnh vật quê hương”
 Anh chi hãy làm sáng tỏ ý kiến trên
 Sau đây là một số cách lập ý để triển khai đề bài 
trên. Anh chị thấy cách lập ý nào phù hợp nhất?
 a. Dàn ý 1
 1.Tâm hồn thơ Nguyễn Trãi rất nhạy cảm, tinh tế, 
luôn dạt dào cảm xúc trước những vẻ đẹp của thế giới 
xung quanh.
 2. Thi hứng của Nguyễn Trãi còn bắt nguồn từ 
những cái nhỏ nhặt bình dị, phát hiện ra cái đẹp ở những 
chỗ tưởng như bình thường
 3.Tâm hồn nhạy cảm tinh tế của Nguyễn Trãi đã 
làm nên những câu thơ hay lạ, bất ngờ về cảnh vật quê 
hương
 4.Những vần thơ hay, lạ bất ngờ về cảnh vật quê 
hương ấy càng cho ta hiểu sâu sắc hơn về đại thi hào dân 
tộc Nguyễn Trãi.
b. Dàn ý 2
 1.Tâm hồn thơ Nguyễn Trãi rất nhạy cảm,rất tinh 
tế
 a.Luơn dạt dào cảm xúc trước những vẻ đẹp, nét 
thơ mộng của thế giới xung quanh
 b.Đặc biệt thi hứng của Nguyễn Trãi cịn bắt 
nguồn từ những cái nhỏ nhặt bình dị, phát hiện ra cái đẹp 
ở những chỗ tưởng như bình thường - B1:GV giao nhiệm vụ: 
 Bàn về lao động nghệ thuật của nhà văn, Mác-xen 
Pruxt cho rằng:
 “Một cuộc thám hiểm thực sự không phải ở chỗ cần 
một vùng đất mới mà cần một đôi mắt mới”.
 Anh (chị) hiểu ý kiến trên như thế nào? Bằng hiểu 
biết về bài thơ “Tây Tiến” của Quang Dũng, hãy làm rõ 
quan niệm nghệ thuật của Mác-xen Pruxt.
- B2: HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: 
- B4: GV nhận xét, chốt kiến thức
 Nội dung
1 Giới thiệu được vấn đề nghị luận và bài thơ “Tây Tiến” của Quang Dũng.
2 Giải thích ý kiến
 - Giải thích từ ngữ
 + “Cuộc thám hiểm thực sự”: Quá trình lao động nghệ thuật nghiêm túc, gian khổ và đầy bản 
 lĩnh của nhà văn để sáng tạo nên tác phẩm đích thực.
 + “Vùng đất mới”: Hiện thực đời sống chưa được khám phá (đề tài mới).
 + “Đôi mắt mới”: Cái nhìn, cách cảm thụ con người và đời sống mới mẻ.
 → Hàm ý câu nói: Trong quá trình sáng tạo nghệ thuật, điều cốt yếu là nhà văn phải có cái 
 nhìn và cách cảm thụ độc đáo, giàu tính phát hiện về con người và đời sống.
 - Bàn luận
 + Để tạo nên tác phẩm nghệ thuật đích thực, nhà văn phải có tài năng, tâm huyết, có bản lĩnh 
 và phải biết lao động nghệ thuật nghiêm túc, gian khổ giống như“cuộc thám hiểm thực sự”. 
 Nếu dấn thân vào“vùng đất mới” mà nhà văn không có cách nhìn, cách cảm thụ đời sống mới 
 mẻ thì cũng không thể tạo nên tác phẩm nghệ thuật có giá trị đích thực.
 + Dù viết về đề tài đã cũ nhưng bằng cái nhìn độc đáo, giàu tính khám phá, phát hiện, nhà 
 văn vẫn thấu suốt bản chất đời sống, mang lại cho tác phẩm giá trị tư tưởng sâu sắc.
 + Nếu nhà văn có“đôi mắt mới”, biết nhìn nhận con người và đời sống giàu tính khám phá, 
 phát hiện lại tiếp cận với một“vùng đất mới”, thì sức sáng tạo của nhà văn và giá trị của tác 
 phẩm càng độc đáo, càng cao. Vì thế, coi trọng vai trò quyết định của“đôi mắt mới” nhưng 
 cũng không nên phủ nhận ý nghĩa của“vùng đất mới” trong thực tiễn sáng tác. 
 + Để có cái nhìn và cách cảm thụ độc đáo nhà văn phải bám sát vào hiện thực đời sống; trau 
 dồi tài năng, bản lĩnh (sự tinh tế, sắc sảo...); bồi dưỡng tâm hồn (tấm lòng, tình cảm đẹp với 
 con người và cuộc đời...); xác lập một tư tưởng, quan điểm đúng đắn, tiến bộ. 
4. Phân tích, chứng minh
 - Bài thơ “Tây Tiến” của Quang Dũng
 Khác với các thi sĩ cùng thời, khi viết về đề tài người lính (anh bộ đội Cụ Hồ) thời kỳ đầu 
 cuộc kháng chiến chống Pháp, Quang Dũng thể hiện một cách nhìn mới, một“đôi mắt mới”:

File đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_lop_12_tiet_26_nghi_luan_ve_mot_y_kien_ban_v.doc