Giáo án Ngữ văn Lớp 12 - Tiết 38 đến 45 - Năm học 2020-2021
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 12 - Tiết 38 đến 45 - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 12 - Tiết 38 đến 45 - Năm học 2020-2021

Ngày soạn: 5/12/2020 Tiết: 38-45 Chủ đề: NGHỊ LUẬN VỀ KÍ HIỆN ĐẠI I. Lý do chọn chủ đề - Chương trình Ngữ Văn 12 có nhiều văn bản thuộc các thể loại và phương thức biểu đạt khác nhau. Phương thức trữ tình có các văn bản thơ, phương thức tự sự có các văn bản truyện và kịch. Riêng các văn bản kí và tùy bút dường như tồn tại cả hai phương thức tự sự và trữ tình trong cùng một thể loại này. Tuy nhiên xét về góc độ thể loại văn học, có thể gọi chung văn bản thuộc thể loại tùy bút và bút kí là một. Tuy nhiên, trước đến nay, trong quá trình dạy học, giáo viên vẫn chỉ tập trung hướng dẫn học sinh tìm hiểu theo từng văn bản một cách riêng biệt, tách rời. - Việc gộp những văn bản nói trên thành một chủ đề thống nhất, thiết nghĩ là một điều rất cần. Vì như vậy, học sinh sẽ được tìm hiểu văn bản không chỉ ở khía cạnh nội dung, mà hơn hết là về góc độ thể loại. Với sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh sẽ có cái nhìn toàn diện hơn về kí của văn học Việt Nam hiện đại. - Đồng thời, việc học tập theo chủ đề sẽ tạo điều kiện kích thích khả năng tự tìm tòi, chủ động, sáng tạo trong học tập cũng như phát triển các kĩ năng khác của các em. Vì tất cả những lý do trên, chúng tôi đã chủ động gộp nhóm những văn bản có liên quan để tạo thành một chủ đề mới, đặt tên là: Kí hiện đại. II. Nội dung chủ đề - Chủ đề gồm 5 tiết. - Chủ đề gồm những nội dung cơ bản sau: + Khái quát chủ đề + Tìm hiểu tùy bút “ Người lái đò Sông Đà” + Tìm hiểu văn bản bút kí “ Ai đã đặt tên cho dòng sông” III. Mục tiêu chủ đề 1. Chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ 1.1 Kiến thức: a/ Nhận biết: HS nhận biết, nhớ được tên tác giả và hoàn cảnh ra đời của các tác phẩm. b/ Thông hiểu: HS hiểu và lí giải được hoàn cảnh sáng tác có tác động và chi phối như thế nào tới nội dung tư tưởng của tác phẩm. c/Vận dụng thấp:Khái quát được đặc điểm phong cách tác giả từ tác phẩm. d/Vận dụng cao: - Vận dụng hiểu biết về tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm để phân tích giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm kí. 1.2 Kĩ năng : a/ Biết làm: bài nghị luận về một đoạn trích văn xuôi, về 1 ý kiến bàn về văn học; b/ Thông thạo: các bước làm bài nghị luận 1.3Thái độ : a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản tuỳ bút về phong cách của tác giả viết kí IV. Chuẩn bị của GV và HS 1. Giáo viên: - Phương tiện, thiết bị: + SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 12, thiết kế bài học. + Máy tính, máy chiếu, loa... - PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi 2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn, vở ghi chép. V. Tiến trình dạy học Bước 1: Ổn định tổ chức lớp (2 phút): Bước 2: Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra trong quá trình luyện tập Bước 3: Tổ chức dạy và học bài mới Tiết 1. A. Khái quát chủ đề (Tiết 44) - Kí hiện đại với hai tác phẩm Tùy bút “ Người lái đò sông Đà” ( Nguyễn Tuân) và bút kí “ Ai đã đặt tên cho dòng sông”( Hoàng Phủ Ngọc Tường) - Đặc điểm kí hiện đại + Sản phẩm của những chuyến đi, sự trải nghiệm và tình yêu với quê hương và con người Việt Nam. + Kí hiện đại là sản phẩm của những cá tính sáng tạo tài hoa, uyên bác. + Khám phá hình tượng dưới góc nhìn có cá tính độc lạ, “ đa nhân cách”, hội tụ trong hình tượng là vẻ đẹp văn hóa của con người thiên nhiên đất Việt qua các vùng miền khác nhau. + Kí hiện đại sử dụng bút pháp khám phá sự vật hiện tượng phóng khoáng, thoải mái theo dòng liên tưởng tài hoa của tác giả mà không bị hạn chế bởi đặc trưng của thi pháp thể loại như các thể loại khác. - Định hướng tiếp cận hai tác phẩm thuộc chủ đề kí hiện đại + Đọc kĩ văn bản, nắm vững phong cách của tác giả + Khám phá vẻ đẹp của hình tượng trong cái nhìn cảm nhận đa chiều + Khi khám phá vẻ đẹp của kí hiện đại phải thấy được quan niệm thẩm mĩ và cái tôi tài hoa uyên bác của tác giả. + Làm thao tác so sánh để thấy được nét độc đáo trong phong cách viết kí của hai tác giả. + Tiến hành nghị luận về một số đoạn tiêu biểu, hay vẻ đẹp của hình tượng để rèn luyện kĩ năng, khắc sâu kiến thức và tiếp cận với kì thi THPT quốc gia. -Nguyễn Tuân là người có cá tính mạnh mẽ và phóng khoáng. Với cá tính của d. Nội dung: mình, ông tìm đến thể tuỳ bút như một thể - Phông cảnh Tây Bắc vừa hung bạo hùng tất yếu. vĩ, vừa thơ mộng trữ tình. *GV Tích hợp kiến thức Địa lí, Lịch sử - Con người Tây Bắc dũng cảm, cần cù. Việt Nam những năm 60 hướng dẫn học sinh tìm hiểu tên gọi Sông Đà và hoàn cảnh ra đời tuỳ bút của Nguyễn Tuân Tích hợp kiến thức địa lí: - Sông Đà (còn gọi là sông Bờ hay Đà Giang) là phụ lưu lớn nhất của sông Hồng. Sông bắt nguồn từ tỉnh Vân Nam, Trung Quốc chảy theo hướng tây bắc - đông nam để rồi nhập với sông Hồng ở Phú Thọ. Tích hợp kiến thức lịch sử: - Năm 1960 là thời kì miền Bắc xây dựng CNXH. Vì thế, nhà văn rất quan tâm đến người lao động *GV Tích hợp kiến thức Lí luận văn học hướng dẫn học sinh tìm hiểu đặc điểm thể loại tuỳ bút của Nguyễn Tuân - Tuỳ bút là gì? Tích hợp kiến thức Lí luận văn học: Tuỳ bút - Vừa giàu tư liệu thực tế - Vừa mang tính chủ quan, tự do, phóng túng, biến hoá linh hoạt, giàu hình ảnh, nhạc điệu, từ ngữ phong phú, nhiều cách so sánh liên tưởng - Thể loại giúp Nguyễn Tuân thăng hoa cảm xúc và tư tưởng của mình. * Thao tác 1 : Hướng dẫn HS đọc - hiểu văn bản II/ Đọc - hiểu văn bản: -Gv hướng dẫn HS cần đọc kĩ, vừa đọc A. Nội dung: vừa suy ngẫm và cảm nhận mạch văn, 1. Hình tượng con sông Đà: giọng điệu, ngôn ngữ cực kì biến hoá của Nguyễn Tuân - Sau khâu đọc, GV gọi 1 vài HS phát biểu cảm nhận chung về các hình tượng Hoàng hạc Lâu tống Mạnh Hạo Nhiên - nước thở và kêu như cửa cống cái của Lí Bạch đã học ở Văn 10) để hướng bị sặc. dẫn HS tìm hiểu về cái nắng Đường thi - ặc ặc lên như vừa rót dầu sôi vào. ( của sông Đà; tích hợp kiến thức Lịch sử âm thanh-âm nhạc độc đáo) 10 để nói về đời Lí đời Trần đời Lê liên + Lấy hình ảnh “ô tô sang số nhấn ga” quan đến con sông trên “quãng đường mượn cạp ra ngoài bờ * GV chốt lại : Trong đoạn này, tác vực” để ví von với cách chèo thuyền giả đã khéo dùng cái động để tả cái tĩnh + Tưởng tượng về cú lia ngược của chiếc và mỗi câu văn viết ra nghe có âm hưởng máy quay từ đáy cái hút nước cảm thấy như thơ. Sự ví von ở đoạn này cũng có có một cái thành giếng xây toàn bằng những nét đặc biệt. Tác giả ví một cái vốn nước sông xanh ve một áng thủy tinh khối đã trừu tượng với một cái còn trừu tượng đúc dày. ( ngôn ngữ điện ảnh) hơn nữa (hoang dại - bờ tiền sử; hồn + Dùng lửa để tả nước. nhiên - nỗi niềm cổ tích tuổi xưa) khiến ->Biểu tượng về sức mạnh dữ dội và vẻ đoạn văn có sức hấp dẫn của một bài thơ đẹp hùng vĩ của thiên nhiên đất nước. siêu thực. ->Bậc kì tài trong lĩnh vực sử dụng ngôn từ (sự phá cách mà ngoại trừ các tay bút Nhóm 4: Qua hình tượng sông Đà, thực sự tài hoa, không ai làm nổi) Nguyễn Tuân thể hiện tình cảm gì đối với thiên nhiên đất nước ? * 1-2 HS đọc, cả lớp theo dõi. HS phát biểu cảm nhận chung: - Con sông Đà hung bạo và trữ tình - Người lái đò tài trí, dũng cảm -Văn NT đa dạng, biến hoá HS phát biểu -Giải thích câu thơ chữ Hán của Nguyễn Quang Bích ( tích hợp TV) -Ngay trong câu thơ, ta đã nhận ra con sông Đà có dòng chảy khác-dòng chảy nghịch ngược- những con sông trên đất Việt( thao tác so sánh) * HS thảo luận theo 4 nhóm; 2 nhóm thực hiện 1 câu hỏi gợi ý của GV. * Nhóm 1 trình bày kết quả thảo luận: - Tả vách thành -Tả ghềnh Hát Loóng -Tả cái hút nước -Tả thác -Tả thạch thuỷ trận độ, trở nên sống động, mạnh mẽ, ấn tượng, thể hiện tình yêu thiên nhiên sâu đậm của nhà văn. - Trong đoạn văn tả thạch thuỷ trận : + Ngôn ngữ bóng đá : đá xếp hàng tiền vệ... + Ngôn ngữ quân sự : đánh vu hồi, đánh hồi lùng, pháo đài đá * Nhóm 3 trình bày kết quả thảo luận: -Tác giả viết những câu văn mang dáng dấp mềm mại, yên ả, trải dài + Sông Đà nhìn từ trên cao + Sau chuyến đi dài ngày + Khi đi thuyền trên sông Đà Cụ thể : -Dòng chảy uốn lượn của con sông như mái tóc người thiếu nữ Tây Bắc diễm kiều (Câu văn "Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân”khá dài, chỉ có một dấu phẩy, đòi hỏi người đọc phải đọc một hơi. Bằng lối viết này, phải chăng tác giả muốn nói với người đọc rằng dù ông có nói đến cạn hơi cũng không hết những nỗi niềm cảm xúc mà con sông Đà đã gợi lên. ; nước sông Đà biến đổi theo mùa, mỗi mùa có một vẻ đẹp riêng; - Cảnh vật hai bên bờ sông Đà vừa hoang sơ nhuốm màu cổ tích, vừa trù phú, tràn trề nhựa sống * Nhóm 4 trình bày kết quả thảo luận: -Qua hình tượng sông Đà, Nguyễn Tuân thể hiện tình yêu mến thiết tha đối với thiên nhiên đất nước. với ông, thiên nhiên cũng là một tác phẩm nghệ thuật vô song của tạo hóa. -Cảm nhận và miêu tả sông Đà, Nguyễn Tuân đã chứng tỏ sự tài hoa, uyên bác và lịch lãm. Hình tượng sông Đà làm phông GV chốt lại ý nghĩa: những dòng văn của Nguyễn Tuân đã khắc họa thật sinh động hình ảnh của một con người gắn bó với lao động, yêu nghề sông nước, từng trải và giàu kinh nghiệm. Nhóm 2: Tìm và phân tích dẫn chứng tiêu - Ông đò thông minh, dũng cảm biểu diễn tả cuộc chiến giữa người và +Tính chất cuộc chiến: không cân sức sông qua 3 vòng trùng vi? * Sông Đà: GV tích hợp kiến thức Tiếng Việt (so * Con người: sánh tu từ, nhân hoá, tương phản, dùng *Kết quả: hàng loạt động từ mạnh), ngôn ngữ thể - Nguyên nhân làm nên chiến thắng: sự thao (đô vật, đánh miếng đòn độc), quân ngoan cường, dũng cảm, tài trí, chí quyết sự( chiến thuật, trận địa). tâm và nhất là kinh nghiệm đò giang sông nước, lên thác xuống ghềnh. GV bình thêm: Cảnh vượt thác là bài ca chiến trận hào hùng. Nguyễn Tuân đã tung ra một đội quân ngôn ngữ thật hùng hậu, đa dạng, biến ảo thần kì với liên tục những phép tu từ vô cùng sinh động : so sánh ngầm , nhân hóa , cường điệu Câu chữ tuôn chảy ào ạt , điệp điệp trùng trùng tạo ra một bức tranh chién trận hòanh tráng về không gian, ấn tượng về hình ảnh hiểm nguy, gay cấn về tình huống Kết hợp với phong cách sử c/ Ông lái đò nghệ sĩ dụng nhiều loại hình nghệ thuật, trong - Ông đó là tay lái ra hoa đoạn viết này Nguyễn Tuân đã cho thấy - Ông chọn lối sống bình dị cách viết của ông như kịch bản phim và -Ông có đức tính khiêm tốn qua bàn tay đạo diễn, nó tạo ra sự sống Đoạn viết về đêm hang đá tràn ngập động hồi hộp âu lo, thán phục chất trữ tình bên lửa cháy và có cả những câu chuyện đời thường ở quá khứ ở phía Nhóm 3: Tìm những dẫn chứng tiêu biểu trước nhưng tuyệt nhiên không có hồi ức liên quan đến hình ảnh ông đò có vẻ đẹp về hiểm nguy mà tất cả đều lãng mạn ngọt của một tâm hồn nghệ sĩ? ngào. * Nhận xét: Nhóm 4: Hãy cắt nghĩa vì sao, trong con + Thiên nhiên: vàng; con người lao động: mắt của Nguyễn Tuân, thiên nhiên Tây vàng mười trong cảm xúc thẩm mĩ của Bắc quý như vàng nhưng con người Tây tác giả, con người đẹp hơn tất cả và quý Bắc mới thật xứng đáng là vàng mười của giá hơn tất cả. đất nước ta? + Con người được ví với khối vàng mười đòn độc, đánh vào chỗ hiểm. Nhưng ông đò cố nén vết thương, hai chân vẫn kẹp chặt cuống lái, mặt méo bệch đi. Trên con thuyền sáu bơi chèo vẫn nghe rõ tiếng chỉ huy ngắn gọn và tỉnh táo của người cầm lái, ông đò thực là một chiễn sĩ dũng cảm, rất bình tĩnh nén mọi đau đớn để chiến thắng kẻ thù. +Sang trùng vi thứ hai, không một phút ngừng tay nghỉ mắt, ông đò thay đổi chiến thuật. Rất nham hiểm, xảo quyệt, sông Đà tăng thêm cửa tử, bố trí cửa sinh lệch sang bên phải để đánh lừa ông lái. Như thú dữ, dòng thác hùm beo hồng hộc tế mạnh. Bọn thủy quân xô ra định kéo thuyền vào tập đoàn cửa tử. Với khí thế cưỡi đến cùng như cưỡi hổ, nắm chặt bờm sóng, ông đò ghì cương bám chắc lấy luồng nước đúng, phóng nhanh vào cửa sinh mà lái miết một đường chéo. Hành động của ông lão thành thạo, chính xác, dũng mãnh trong từng động tác, đúng là tay lái ra hoa, điêu luyện của người nghệ sĩ. Bằng trí dũng, nghị lực kiên cường, người lái đò đã đánh bại dòng thác hùm beo đang hồng hộc tế mạnh. +Trùng vi thứ ba ít cửa hơn, nhưng bên phải bên trái đều là cửa tử. Luồng sống ở ngay giữa bọn đá hậu vệ. Như một lão tướng, dày dạn kinh nghiệm, dũng cảm, nhanh gọn, dứt khoát, ông đò bình tĩnh tiến vào trận địa, rồi bất ngờ phóng thẳng, chọc thủng cửa giữa. Con thuyền như một mũi tên lao vút xuyên nhanh qua hơi nước, vừa xuyên vừa lái được, lượn được qua cổng đá cánh mở cánh khép. Thế là qua luồng chết, thế là hết cửa tử, ra đến cửa sinh,... dòng sông vặn mình vào một bến cát có hang lạnh. Ông đò uy nghi rạng rỡ trở về từ cõi chết. Ông đã chiến thắng thiên nhiên làm chủ cuộc đời. Cuối cùng Thao tác 1: B. Nghệ thuật: Hướng dẫn HS tổng kết bài học - Những ví von, so sánh, liên tưởng, tưởng tượng độc đáo, bất ngờ và rất thú GV: Nêu thành công nghệ thuật và ý vị. nghĩa văn bản của đoạn trích tuỳ - Từ ngữ phong phú, sống động, bút?Người lái đò sông Đà ngợi ca điều giàu hình ảnh và có sức gợi cảm cao. gì? Qua tác phẩm, em có thể rút ra được - Câu văn đa dạng, nhiều tầng, giàu điều gì về tác giả Nguyễn Tuân? nhịp điệu, lúc thì hối hả, gân guốc, khi thì chậm rãi, trữ tình C. Ý nghĩa văn bản: * Tổng kết bài học theo những câu hỏi - Giới thiệu, khẳng định, ngợi ca vẻ đẹp của GV của thiên nhiên và con người lao động ở miền Tây Bắc của Tổ quốc. - Thể hiện tình yêu mến, sự gắn bó thiết tha của Nguyễn Tuân đối với đất nước và con người Việt Nam. 3.LUYỆN TẬP Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt GV giao nhiệm vụ: ĐÁP ÁN Câu hỏi 1: Thông tin nào về tập “Sông Đà” của Nguyễn [1]='c' Tuân là chưa chính xác? [2]='c' a. Tác phẩm được xuất bản [3]='b' vào năm 1960 và là kết quả [4]='b' của nhiều dịp Nguyễn Tuân [5]='d' đến với Tây Bắc trong kháng chiến chống Pháp và đặc biệt là chuyến đi thực tế năm 1958. b. Tác phẩm gồm 15 bài tùy bút và bài thơ ở dạng phác thảo. c. Tác phẩm chủ yếu hướng tới ngợi ca nhân dân Tây Bắc trong cuộc kháng chiến chống Pháp. d. Tác phẩm vừa mang yếu tố truyện,vừa thoải mái bàn bạc, Câu hỏi 5: Trong tùy bút Người lái đò sông Đà, Nguyễn Tuân khẳng định tài nguyên quý nhất của Tây Bắc là gi? a. Các mỏ quặng dưới lòng đất. b.Dòng nước Sông Đà. c.Các cánh rừng hai bên bờ sông. d.Con người bản địa và con người miền xuôi lên góp phần xây dựng Tây Bắc. - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: 4.VẬN DỤNG Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt GV giao nhiệm vụ: 1. Đoạn văn trên được viết theo phương thức miêu tả () Con Sông Đà tuôn là chính. Tác dụng : tạo nên hình ảnh một sông Đà với dài tuôn dài như một áng tóc nhiều sắc vẻ độc đáo vào hai thời điểm là mùa xuân và trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn mùa thu, giúp cho bức tranh về dòng sông trở nên hiện trong mây trời Tây Bắc sống động và chân thật. bung nở hoa ban hoa gạo 2. Nội dung chính của đoạn văn bản trên: Miêu tả vẻ tháng hai và cuồn cuộn mù đẹp thơ mộng, trữ tình của sông Đà khi nhìn từ trên khói núi Mèo đốt nương xuân. cao. Tôi đã nhìn say sưa làn mây 3. Câu văn Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một mùa xuân bay trên Sông Đà, áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây tôi đã xuyên qua đám mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và mùa thu mà nhìn xuống dòng cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân : nước Sông Đà. Mùa xuân - Biện pháp tu từ so sánh : Con Sông Đà tuôn dòng xanh ngọc bích, chứ dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình nước Sông Đà không xanh - Phối thanh : đa số là thanh Bằng ( B) màu xanh canh hến của Sông Hiệu quả nghệ thuật: So sánh sông Đà với áng Gâm, Sông Lô. Mùa thu nước tóc trữ tình và phối thanh nhiều thanh bằng, Nguyễn Sông Đà lừ lừ chín đỏ như da Tuân đã gợi vẻ đẹp trữ tình, thơ mộng của dòng sông, mặt một người bầm đi vì rượu tràn đầy sức sống của một thiếu nữ đang độ xuân thì, Cao và ông đò, chỉ ra điểm thống nhất và đổi mới trong phong cách Nguyễn Tuân trước và sau CM tháng tám -HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: TIẾT 41, 42, 43 AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG? (Trích) (Hoàng Phủ Ngọc Tường) 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút) Chuẩn kiến thức kĩ Hoạt động của GV và HS năng cần đạt, năng lực cần phát triển - GV giao nhiệm vụ: GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu về bài - Nhận thức được nhiệm bút kí bằng cách cho HS: vụ cần giải quyết của - Xem chân dung nhà văn Hoàng Phủ NGọc bài học. Tường - Xem một đoạn videoclip về Sông Hương - Tập trung cao và hợp - Nghe một đoạn bài hát Dòng sông ai đã đặt tên. tác tốt để giải quyết - HS thực hiện nhiệm vụ: nhiệm vụ. - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài: Rất nhiều người trong chúng ta khắc sâu hình ảnh quê hương bằng dòng sông với muôn - Có thái độ tích cực, màu vẻ khác nhau, nhất là các nhà thơ, nhà văn. Dòng sông hứng thú. trong tim Tế Hanh là hình ảnh Nước gương trong soi tóc những hàng tre, trong Hoàng Cầm là Xanh xanh bãi mía bờ dâu Một dòng sông vừa hung bạo vừa trữ tình và đẹp như một người đàn bà kiều diễm làm chúng ta không thể nào quên được Nguyễn Tuân –nhà văn nổi tiếng với thể tùy bút. Hoàng Phủ Ngọc Tường, người con của xứ Huế cũng có những cảm xúc vừa sâu lắng, mãnh liệt, vừa tha thiết, chân thành về dòng sông Hương quê hương ông qua bút kí “Ai đã dặt tên cho dòng sông ?”. Chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu bút kí đó của Hoàng Phủ Ngọc Tường. vốn hiểu biết sâu rộng trên nhiều lĩnh vực, nhất là lịch sử, địa lí, văn hoá Huế. - Hoàng Phủ Ngọc Tường là nhà vãn chuyên vẻ thể loại bút kí. * Thao tác 1 : II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN Hướng dẫn HS đọc - hiểu văn bản A/ Nội dung: -GV yêu cầu HS đọc (đọc thầm) lại một 1. Thủy trình của Hương giang: lần nữa đoạn văn đầu tiên rồi tìm hiểu a) Sông hương nơi khởi nguồn: xem nhà văn đã miêu tả sông Hương ở - là “bản trường ca của rừng già” thượng nguồn như thế nào. - là “cô gái Digan phóng khoáng và man * Thao tác 2 : Thảo luận nhóm dại” Nhóm 1: Nhà văn đã gọi sông Hương - là “người mẹ phù sa của một vùng văn bằng tên gọi nào ? Đã ví nó với ai ? Đã sử hóa xứ sở” dụng những thủ pháp nghệ thuật nào để - “rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn, mãnh làm nổi bật vẻ đẹp và đặc tính của con liệt qua những ghềnh thác, cuộn xoáy như sông ?) cơn lốc vào những đáy vực bí ẩn”. Nhóm 2: -> Sự tài hoa của ngòi bút HPNT: liên -GV dẫn dắt và nêu câu hỏi : Nhà văn đã tưởng kì thú, ngôn từ gợi cảm, câu văn dài, hình dung vể sông Hương như thế nào khi chia làm nhiều vế liên tục gợi dậy dư vang nó còn ở “giữa cánh đổng Châu Hoá đầy của trường ca; thủ pháp điệp cấu trúc + hoa dại” ? Từ đó, hãy phát hiện điều thú động từ mạnh tạo âm hưởng mạnh mẽ của vị trong cách cảm nhận của Hoàng Phủ con sông giữa rừng già Ngọc Tường về thuỷ trình của con sông khi nó bắt đầu vể xuôi? b) Đến ngoại vi thành phố Huế: - sông Hương được ví “như người con gái -GV lưu ý HS phân tích những đặc sắc đẹp nằm ngủ mơ màng” được “người tình trong cách miêu tả của nhà văn qua nghệ mong đợi” đến đánh thức. thuật sử dụng từ ngữ, cách hành vần và - Vẻ đẹp trầm mặc như triết lí, như cổ thi các biện pháp nghệ thuật khác... - Nghệ thuật: Nhóm 3: -> Thủy trình của sông Hương khi bắt đầu về xuôi tựa “một cuộc tìm kiếm có ý thức” -GV gợi ý thảo luận, tìm hiểu : Cuối cùng người tình nhân đích thực của một người thì sông Hương cũng đã đến được thành con gái đẹp trong câu chuyện tình yêu lãng phố thân yêu của mình. So với trước khi mạn nhuốm màu cổ tích, gắn với những vào thành phố, sông Hương đã có thêm thành quách, lăng tẩm của vua chúa thuở những vẻ đẹp mới, độc đáo và hiếm thấy trước. ở các dòng sông khác trên thế giới. Ai có thể chứng minh điểu đó qua việc phân c) Đến giữa thành phố Huế: tích các góc độ cảm nhận và miêu tả sông - Sông Hương gặp thành phố như đến với Hương của Hoàng Phủ Ngọc Tường ? điểm hẹn tình yêu, nó như tìm được chính mình nên vui tươi và đặc biệt chậm rãi, êm dịu, mềm mại như một tiếng “vâng” không kênh tiếp cận là âm nhạc. Ở góc độ này, sông Hương chính là “điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế”. Đại diện nhóm 4 trả lời: - Sông Hương giống như “người tình dịu dàng và chung thủy”. - Con sông dùng dằng như “nàng Kiều trong đêm tình tự” trở lại tìm Kim Trọng để nói một lời thề trước lúc đi xa. Thao tác 3: GV: Trong lịch sử và trong đời thường, thi ca, sông Hương đã hiện lên với những vẻ đẹp đáng trân trọng và đáng mến. Nhà văn đã phát hiện và lí giải về những vẻ đẹp đó của Hương giang như thế nào ? - GV nêu vấn để : Vì sao sông Hương lại có thể trở thành dòng sông thi ca, là nguồn cảm hứng bất tận cho người nghệ sĩ ? Thao tác 4: ? Tác giả đã lí giải về tên của dòng sông như thế nào? Cách lí giải ấy cho hiểu thêm điều gì về tính cách và tâm hồn người Huế? HS phát hiện và lí giải: => lịch sử: hùng tráng và đời thường: giản dị, sông Hương tự biết thích ứng với từng hoàn cảnh, không gian và thời gian khác nhau -> dòng sông trở nên mới mẻ trong càm nhận của mọi người và có thêm vẻ đẹp mới - Sông Hương còn là dòng sông thi ca, là nguồn cảm hứng bất tận cho các văn nghệ sĩ. Tác giả cho rằng có một dòng thi ca về sông Hương. Đó là dòng thơ không lặp lại mình: + “Dòng sông trắng - lá cây xanh”(Chơi xuân-Tản Đà) Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt GV giao nhiệm vụ: (Đáp án : C) Xét đến cùng, điều cốt lõi nào đã làm nên sức hấp dẫn của đoạn trích tác phẩm Ai đã đặt tên cho dòng sông ? của nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Tường ? a/Vì tình yêu, sự gắn bó thiết tha và thái độ trân trọng của nhà văn đối với sông Hương, với nền văn hoá Huế. b/Vì đặc điểm hết sức tự do, phóng khoáng và đậm màu sắc trữ tình của một bài bút kí văn học. c/Vì cái tôi tài hoa, uyên bác, giàu tình cảm và trí tưởng tượng phong phú, độc đáo, ỉãng mạn của tác giả. d/Vì sự hiểu biết tường tận, sâu rộng của nhà văn về sông Hương và cảnh sắc thiên nhiên cũng nhự con người xứ Huế. - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: 4.VẬN DỤNG Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt GV giao nhiệm vụ: 1. Ý chính của văn bản: Tác giả ca ngợi sông - HS thực hiện nhiệm vụ: Hương là dòng sông của thi ca, là nguồn cảm hứng Có một dòng thi ca về bất tận cho các văn nghệ sĩ. sông Hương, và tôi hi vọng 2. Các từ ngữ gạch chân tinh tế , khí phách, đã nhận xét một cách công nỗi quan hoài vạn cổ , thắm thiết tình người có hiệu bằng về nó khi nói rằng dòng quả diễn đạt : vừa ca ngợi sông Hương là nguồn cảm sông ấy không bao giờ tự lặp hứng của thi ca, đồng thời phát hiện ra phong cách - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: 5. TÌM TÒI, MỞ RỘNG. Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt GV giao nhiệm vụ: + Vẽ đúng bản đồ tư duy + vẽ bản đồ tư duy + Tìm trên yutube. Cảm nhận chân thành, cảm xúc. + Tìm nghe bài hát Dòng sông ai đã đặt tên. Viết cảm nhận sau khi nghe bài hát -HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: Tiết 45 LUYỆN TẬP VẬN DỤNG KẾT HỢP CÁC THAO TÁC LẬP LUẬN TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức : a/ Nhận biết: Xác định các thao tác lập luận trong văn bản b/ Thông hiểu: Giải thích được khái niệm các thao tác lập luận c/Vận dụng thấp: Nhận diện được tính phù hợp và hiệu quả của việc vận dụng kết hợp các thao tác lập luận trong một số văn bản. d/Vận dụng cao: Vận dụng kết hợp các thao tác lập luận để viết bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí, về một hiện tượng đời sống, về một tác phẩm văn học và về một ý kiến bàn về văn học. 2. Kĩ năng : a/ Biết làm: bài văn nghị luận có kết hợp các thao tác lập luận b/ Thông thạo: kết hợp các thao tác lập luận trong bài văn nghị luận 3.Thái độ : a/ Hình thành thói quen: sử dụng kết hợp các thao tác lập luận trong bài văn nghị luận b/ Hình thành tính cách: tự tin khi lĩnh hội và tạo lập văn bản thông qua kết hợp các thao tác lập luận - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ I. Luyện tập trên lớp Yêu cầu HS trả lời các câu hỏi, bài tập trong 1. Ôn tập về các thao tác lập luận và những SGK. HS có thể hoạt động tập thể theo đặc trưng cơ bản của thao tác lập luận nhóm, tổ hoặc cá nhân. - Thao tác lập luận phân tích : Một số gợi ý : - Hãy nhắc lại những tao tác lập luận mà anh (chị) đã học cùng những đặc trưng cơ bản của từng thao tác. - Đối với các yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm, - Thao tác lập luận so sánh : GV cần có những giải thích thật thấu đáo. Vì những yếu tố này tưởng là xa lạ với văn nghị luận nhưng kỳ thực nếu biết vận dụng hợp lý chúng sẽ làm văn nghị luận bớt khô khan, trừu tượng. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ HS Tái hiện kiến thức và trình bày. - B3: HS báo cáo kết quả - Thao tác lập luận giải thích : HS trả lời: 6 thao tác. (giải thích, chứng minh, bình luận, phân tích, so sánh, bác bỏ). - Thao tác lập luận phân tích: chia đối tượng ra thành nhiều yếu tố, bộ phận nhỏ để có thể - Thao tác lập luận chứng minh : nhận biết đối tượng một cách cặn kẽ, thấu đáo. - Thao tác lập luận so sánh : Làm rõ thông tin về sự vật bằng cách đem nó đối chiếu với đối - Thao tác lập luận bác bỏ : tượng sự vật khác quen thuộc hơn, cụ thể hơn để chỉ ra sự giống nhau và khác nhau giữa chúng - Thao tác lập luận giải thích : là giảng giải về các vấn đề liên quan đến đối tượng một cách cụ thể, rõ ràng cho người nghe, người đọc hiểu tường tận. - Thao tác lập luận chứng minh : Mục đích - Thao tác lập luận bình luận : của chứng minh là làm người ta tin tưởng về những ý kiến, nhận xét có đầy đủ căn cứ từ trong những sự thật hoặc chân lý hiển nhiên - Thao tác lập luận bác bỏ : Chính là dùng lý lẽ và chứng cứ để gạt bỏ những quan điểm, ý kiến sai lệch hoặc thiếu chính xác từ đó nêu ý - Tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh : kiến đúng của mình để thuyết phục người những yếu tố này có thể đem lại sự cụ thể, nghe. sống động cho văn nghị luận. - Thao tác lập luận bình luận : Nhằm đề xuất và thuyết phục người đọc tán đồng với nhận xét đánh giá, bàn luận của mình về một hiện tượng trong đời sống hoặc trong văn học. - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ Bài tập 1 : Sưu tầm 2 đoạn văn (hoặc bài II. Luyện tập ở nhà văn hay) trong đó tác giả đã sử dụng kết hợp các thao tác lập luận. Bài tập 2 : Viết bài văn nghị luận có vận dụng tổng hợp ít nhất 3 thao tác lập luận khác nhau theo chủ đề : Một tác phẩm văn học mới ra đời và đang được nhiều người quan tâm bàn luận. Bài tập 3 : Đọc văn bản đọc thêm Mấy nhận xét nhỏ về nghệ thuật viết tiểu thuyết (Nguyễn Đình Thi) để nắm về việc vận dụng tổng hợp các thao tác lập luận. -Bài tập 1 : Sưu tầm trong sách báo nhất là các sách nghiên cứu, phê bình văn học. -Bài tập 2 : HS tự viết ở nhà -Bài tập 3 : Đọc và phân tích, rút ra bài học kinh nghiệm. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B3: HS báo cáo kết quả - B4: GV nhận xét, cho điểm 3.LUYỆN TẬP Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt - B1:GV giao nhiệm vụ: ĐÁP ÁN Câu hỏi 1: Chia vấn đề cần bàn luận ra thành các bộ phận (các phương tiện các nhân tố),để có thể xem xét [1]='b' một cách cặn kẽ và kĩ càng là thuộc thao tác nào? [2]='c' a. So sánh [3]='b' b. Phân tích. [4]='d' c. Tổng hợp [5]='b' d. Giải thích. Câu hỏi 2: Kết hợp các phần (bộ phận),các mặt(phương diện),các nhân tố của vấn đề cần bàn luận thành một chỉnh thể thống nhất để xem xét là thuộc thao tác nào? a. Bình luận. b. Nêu phản đề. c. Tổng hợp. d. Vấn đáp. Câu hỏi 3: Hãy chọn phương án điền vào chỗ trống sao cho phù hợp: là từ cái riêng suy ra cái chung,từ những sự vật cá biệt suy ra nguyên lý phổ biến. lên, sự lí giải cuộc đời cũng dần dần phức tạp. Hằng số và biến số của cuộc đời dù khó giải và nắm vững, nhưng con đường đời nói chung đều phải dựa vào viêc vận dụng phép giải tổng hợp bốn phép tính cộng trừ nhân chia. (2) Chúng ta hãy suy nghĩ nghiêm túc về biểu thức toán học sau: [80 x 365 - (15 + 15) x 365] x 1|3 = 6083 (ngày). Ý nghĩa của biểu thức này là: giả dụ một người có thể sống tới 80 tuổi, trừ đi 15 năm chưa hiểu biết gì và 15 năm già nua cuối đời, lại trừ đi khoảng 2|3 thời gian phải dùng vào viêc ăn, ngủ, sinh hoạt... thì thời gian của một đời người thực sự có ích, thực sự học tâp và làm viêc, cống hiến... cũng chỉ có 6083 ngày mà thôi! Thời gian sống có ích của mỗi đời người là rất ngắn! Một nhân vât dù kiêt xuất đến đâu chăng nữa cũng bị câu thúc bởi khoảng thời gian có hạn này. Vì vây, ai nhân thức được điều này thì người ấy có cơ hội thành công và ngược lại, kẻ nào đủng đỉnh rong chơi thì đó chính là hành động tự vứt bỏ những cơ hội trời cho! Một gợi ý khác của biểu thức này là, trong khoảng thời gian hữu hạn này, một người không thể thành công trong nhiều lĩnh vực, mà nhất thiết phải biết lựa chọn những lĩnh vực hoặc nghề nghiêp thích hợp và phải biết loại bỏ những sở đoản. Chỉ có như vây, con người mới thành công. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức 5. MỞ RỘNG VÀ SÁNG TẠO Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt - B1:GV giao nhiệm vụ: -Xác định đúng và đầy đủ các thao tác nghị luận; +Xác định các thao tác lập - Sử dụng các thao tác nghị luận để triển khai đoạn văn luận trong phần đầu của Tuyên theo đúng vấn đề đã yêu cầu. ngôn Độc lập.
File đính kèm:
giao_an_ngu_van_lop_12_tiet_38_den_45_nam_hoc_2020_2021.doc