Giáo án Ngữ văn Lớp 12 - Tiết 52: Phát biểu theo chủ đề - Năm học 2020-2021
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 12 - Tiết 52: Phát biểu theo chủ đề - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 12 - Tiết 52: Phát biểu theo chủ đề - Năm học 2020-2021

Tiết 52 Ngày soạn: 2912/2020 PHÁT BIỂU THEO CHỦ ĐỀ I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức : a/ Nhận biết: Biết chuẩn bị đề cương để diễn thuyết một vấn đề trước tập thể ; biết phát biểu một vấn đề theo chủ đề . b/ Thông hiểu:Hiểu ý kiến của những người tham gia, biết điều chỉnh, bổ sung ý kiến của mình, biết cách biểu thị sự tán đồng hay tranh luận, bác bỏ một cách co` văn hoá c/Vận dụng thấp:Vận dụng được những hiểu biết xã hội và những kĩ năng đã được rèn luyện trong hệ thống các bài nghị luận xã hội đã học để chủ động trình bày ý kiến về một vấn đề mang tính thời sự liên quan thiết thực đến đời sống của cộng đồng d/Vận dụng cao:Vận dụng, tích hợp bài học đặc điểm ngôn ngữ nói, hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ; ngôn ngữ cá nhân để trình bày , phát biểu 2. Kĩ năng : a/ Biết làm: đề cương và phát biểu miệng theo chủ đề trước tập thể b/ Thông thạo: các bước chuẩn bị và thực hiện phát biểu miệng theo chủ đề trước tập thể 3.Thái độ : a/ Hình thành thói quen: phát biểu theo chủ đề, thể hiện được văn hoá khi phát biểu b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày trước tập thể về chủ đề cho trước. c/Hình thành nhân cách: có ý thức gắn bó với tập thể, thể hiện quan điểm, lập trường vững vàng. 4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: -Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản -Năng lực hợp tác để cùng thực hiện nhiệm vụ học tập -Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong quá trình phát biểu -Năng lực sử dụng ngôn ngữ, trình bày suy nghĩ của cá nhân về vấn đề cần phát biểu II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh GV -Giáo án -Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi -Những tình huống được đưa ra để HS phát biểu -Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp -Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà HS -Đọc trước các ngữ liệu trong SGK * Thao tác 1 : I. Các bước chuẩn bị phát biểu HD hs các bước chuẩn bị phát biểu. 1. Xác định nội dung cần phát biểu. - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ * Chủ đề phát biểu: Đọc kỹ chủ đề cần phát biểu và thực hiện - Những hậu quả nghiêm trọng của tai các yêu cầu của GV. nạn giao thông đối với cs con người - Những nguyên nhân của TNGT. - Nguyên nhân gây ra tai nạn giao thông - TNGT và những hậu quả nghiêm trọng - Những giải pháp góp phần giảm thiểu của nó. tai nạn giao thông: - Những giải pháp góp phần giảm thiểu * Nên phát biểu tập trung vào nội dung TNGT thứ ba vì đó là trọng tâm của chủ đề Cho HS đọc lại chủ đề phát biểu trong SGK được mọi người chú ý và bộc lộ những và hướng dẫn học sinh thực hiện các bước: suy nghĩ riêng của người phát biểu. -Em hãy xác định chủ đề phát biểu, các * Chuẩn bị nội dung: nội dung cần phát biểu theo chủ đề đó? -Theo em, nên tập trung nội dung nào nhiều hơn? Vì sao? - Dự kiến đề cương gồm mấy phần? - Hãy lập đề cương với nội dung: “Khắc phục tình trạng đi ẩu, nguyên nhân chủ yếu của TNGT” ? - Ngoài việc chuẩn bị đề cương, còn phải làm gì để có thể phát biểu theo chủ đề một cách chủ động và hiệu quả? - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: - B3: HS Tái hiện kiến thức và trình bày. * Chủ đề phát biểu: - Những hậu quả nghiêm trọng của tai nạn giao thông đối với cs con người - Nguyên nhân gây ra tai nạn giao thông 2. Dự kiến đề cương phát biểu. - Những giải pháp góp phần giảm thiểu tai *Chọn nội dung phát biểu phù hợp. nạn giao thông: * Lập đề cương theo nội dung đã chọn: + Tuyên truyền ý thức tự giác chấp hành “Khắc phục tình trạng đi ẩu, nguyên luật giao thông cho mọi người. nhân chủ yếu của TNGT” + Phối kết hợp các cấp chính quyền trong * Bố cục đề cương: việc xử lí những người cố tình vi phạm luật - Mở bài: Giới thiệu khái quát nội giao thông dung. + Tăng cường công tác gd về luật ATGT - Thân bài: Trình bày hệ thống ý trong trong nhà trường. nội dung. * Nên phát biểu tập trung vào nội dung thứ - Kết bài: Lời kết thúc và cảm ơn. ba vì đó là trọng tâm của chủ đề được mọi Ngoài ra người phát biểu còn phải: người chú ý và bộc lộ những suy nghĩ riêng - Tìm hiểu thêm về đối tượng tham gia nhấn mạnh nd chính. - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức 2. GV hướng dẫn HS phát biểu ý kiến.( 10 PHÚT) - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ II. Phát biểu ý kiến. Cho HS trình bày bài phát biểu trước lớp. - Giới thiệu khái quát nội dung sẽ phát Cho cả lớp nhận xét, bổ sung và rút ra cách biểu, phát biểu theo chủ đề. (Phần ghi nhớ trong - Trình bày nội dung theo đề cương đã SGK) dự kiến. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ - Kết thúc và nói lời cảm ơn. - B3: HS báo cáo kết quả * Cách phát biểu theo chủ đề: - Giới thiệu khái quát nội dung sẽ phát biểu, - Trình bày nội dung theo đề cương đã dự kiến. - Kết thúc và nói lời cảm ơn. * Cách phát biểu theo chủ đề: - Lựa chọn nội dung phát biểu phù hợp với chủ đề. - Dự kiến nội dung chi tiết và sắp xếp thành đề cương. - Có thái độ, cử chỉ, giọng nói: đúng mực, lịch sự, phù hợp với nội dung và cảm xúc. - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức 3. GV hướng dẫn HS làm bài tập phần luyện tập( 15 PHÚT) - B1: GV chuyển giao nhiệm vụ III. Luyện tập Tổ chức cho HS thảo luận nhóm: Bài tập 1: Nhóm 1,3: Bài tập 1: HS xác định trong 4 ý kiến theo chủ đề, những ý kiến nào chưa phù hợp và nêu ý kiến phản bác. Nếu tán đồng với ý kiến nào thì hãy phân tích sâu sắc ý kiến đó đồng thời trình bày quan niệm riêng của mình về hạnh phúc Nhóm 2, 4: Bài tập 2 Bài tập 2: - B2: HS thực hiện nhiệm vụ Dựa vào gợi ý trong sgk và hướng dẫn - B3: HS báo cáo kết quả của GV, HS chọn nội dung cần trình . Nhóm 2,4: bày và lập đề cương phát biểu. - Vào đại học là ước mơ, là nguyện vọng chính đáng của HS, thanh niên. - Tuy nhiên không phải vào đại học là cách lập thân duy nhất. Sau khi tốt nghiệp b. Dàn ý II: -Vì sao tuổi trẻ phải biết sống đẹp -Sống như thế nào là sống đẹp -Tuổi trẻ hôm nay nên sống đẹp như thế nào c. Dàn ý III: -Tuổi trẻ hôm nay nên sống đẹp như thế nào -Vì sao tuổi trẻ phải biết sống đẹp -Sống như thế nào là sống đẹp b. Dàn ý II: d. Dàn ý IV: -Vì sao tuổi trẻ phải biết sống -Nêu những quan niệm sống không đẹp đẹp -Vì sao tuổi trẻ phải biết sống đẹp -Sống như thế nào là sống đẹp -Tuổi trẻ hôm nay nên sống đẹp như thế nào -Tuổi trẻ hôm nay nên sống đẹp Câu hỏi 4: Trong buổi thảo luận theo chủ đề : Nói như thế nào không với tiêu cực trong học tập và thi cử, một số học sinh đã phát biểu theo những hệ thống ý khác nhau. Theo em, hệ thống ý nào là phù hợp, logic nhất? a.Hệ thống ý I : - Những hiện tượng tiêu cực nào đang tác động đến người học sinh? -Hậu quả của những hành vi ấy - Chống lại sự tiêu cực trong học tập và thi cử cần phải làm gì ? b. Hệ thống ý II : - Hậu quả của những hành vi tiêu cực trong học tập và thi cử ? -Những hiện tượng tiêu cực nào đang tác động đến người học sinh? - Chống lại sự tiêu cực trong học tập và thi cử cần phải làm gì ? c. Hệ thống ý III: - Những hiện tượng tiêu cực nào đang tác động đến người học sinh? -Chống lại sự tiêu cực trong học tập và thi cử cần phải làm gì ? a.Hệ thống ý I : - Hậu quả của những hành vi tiêu cực trong học - Những hiện tượng tiêu cực nào tập và thi cử ? đang tác động đến người học sinh? d. Hệ thống ý IV: -Hậu quả của những hành vi ấy - Những hiện tượng tiêu cực nào đang tác động - Chống lại sự tiêu cực trong đến người học sinh? học tập và thi cử cần phải làm gì ? - Nguồn gốc của những hành vi ấy? - Hậu quả của những hành vi tiêu cực trong học tạo căn cứ pháp lí vững chắc về quyền độc lập của dân tộc Việt Nam. + Để đập tan những luận điệu của thực dân Pháp về việc Việt Nam là thuộc địa và Pháp có quyền quay trở lại Việt Nam, bản tuyên ngôn đã đưa ra những lí lẽ đanh thép, những bằng chứng không thể chối cãi để tố cáo tội ác xâm lược của thực dân Pháp, khẳng định bản chất phản động, đi ngược lại với chủ trương chống phát xít của thực dân Pháp ở Đông Dương, đồng thời khẳng định vai trò của Việt Minh trong cuộc chiến đấu chống phát xít Nhật. + Bản tuyên ngôn vang lên với giọng điệu hào sảng, tràn đầy niềm tin, thể hiện ý chí, quyết tâm bảo vệ quyền độc lập, tự do của cả một dân tộc. III/Kết bài -Khẳng định tác động lớn lao của bản Tuyên nạôn Độc lập đối với lịch sử Việt Nam thế kỉ XX và vị trí của tác phẩm trong di sản văn học dân tộc. -Nêu những ấn tượng sâu sắc của bản thân về tác phẩm. 5. MỞ RỘNG VÀ SÁNG TẠO Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt - B1GV giao nhiệm vụ: Học sinh vận dụng lí thuyết đã học để 1. Làm đề cương và phát biểu theo củ đề về lập 02 đề cương 1 hiện tượng đời sống mà anh/chị quan tâm. 2. Làm đề cương và phát biểu theo củ đề về 1 nhà thơ mà anh chị ngưỡng mộ. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - B4: GV nhận xét, cho điểm
File đính kèm:
giao_an_ngu_van_lop_12_tiet_52_phat_bieu_theo_chu_de_nam_hoc.doc