Giáo án Ngữ văn Lớp 12 - Tiết 56,57,58: Vợ nhặt (Kim Lân) - Năm học 2019-2020 - Trần Nam Phong
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 12 - Tiết 56,57,58: Vợ nhặt (Kim Lân) - Năm học 2019-2020 - Trần Nam Phong", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 12 - Tiết 56,57,58: Vợ nhặt (Kim Lân) - Năm học 2019-2020 - Trần Nam Phong

Trường THPT Đức Thọ Giáo án Ngữ văn 12 Ngày soạn: 06/01/2020 VỢ NHẶT Tiết 56,57,58 (Kim Lân) A. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức : a/ Nhận biết: HS nhận biết, nhớ được tên tác giả và hoàn cảnh ra đời của các tác phẩm. b/ Thông hiểu: HS hiểu và lí giải được hoàn cảnh sáng tác có tác động và chi phối như thế nào tới nội dung tư tưởng của tác phẩm. c/Vận dụng thấp:Khái quát được đặc điểm phong cách tác giả từ tác phẩm. d/Vận dụng cao: - Vận dụng hiểu biết về tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm để phân tích giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm kí. 2. Kĩ năng : a/ Biết làm: bài nghị luận về một đoạn trích văn xuôi, về 1 ý kiến bàn về văn học; b/ Thông thạo: các bước làm bài nghị luận 3.Thái độ : a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản tác phẩm văn xuôi hiện đại b/ Hình thành tính cách: tự tin , sáng tạo khi tìm hiểu văn bản truyện ngắn c/Hình thành nhân cách: -Biết nhận thức được ý nghĩa của văn xuôi hiện đại Việt Nam trong lích sử văn học dân tộc -Biết trân quý những giá trị văn hóa truyền thống mà truyện ngắn Vợ nhặt đem lại -Có ý thức tìm tòi về thể loại, từ ngữ, hình ảnh trong truyện của Kim Lân . 4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến tác giả, tác phẩm của Kim Lân - Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm văn xuôi hiện đại Việt Nam giai đoạn 1945-1975. - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về giá trị tư tưởng và nghệ thuật của truyện. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành công nội dung, nghệ thuật truyện Vợ nhặt . - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các nhân vật trong truyện, các nhân vật có cùng đề tài với các tác giả khác; - Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học; B. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1/Thầy - Giáo án - máy tính, ti vi - Sơ đồ tư duy về các nội dung bài học 2/Trò -Đọc trước ngữ liệu trong SGK để trả lời câu hỏi tìm hiểu bài -Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết trước) - Đồ dùng học tập D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC I. TIỂU DẪN Sau khi đặt câu hỏi để học sinh nắm được hai đơn vị kiến thức trong phần tiểu dẫn (tác giả và tác phẩm), giáo viên trình chiếu chân dung nhà văn Kim Lân và hình ảnh tác phẩm Vợ nhặt (qua BĐTD có các nhánh trung tâm), yêu cầu học sinh theo dõi sách giáo khoa và chuẩn bị trả lời bằng cách hoàn thiện nội dung bản đồ Học sinh trả lời, giáo viên nhận xét và đi đến kết luận: 1 Giáo viên: Trần Nam Phong Trường THPT Đức Thọ Giáo án Ngữ văn 12 (có thể tóm tắt theo hướng khác), sau đó giáo viên kết luận, trình chiếu bản đồ để học sinh tham khảo: b. Bố cục Giáo viên cho học sinh phát biểu về cách phân chia bố cục của mình và định hướng nội dung trọng tâm bài học: Tiếp cận văn bản qua phân tích ý nghĩa nhan đề, tình huống truyện và khát vọng, tình yêu thương của người dân nghèoBĐTD qua 02 các nhân vật: Tràng, Thị, bà cụ Tứ theo định hướng sau: 3 Giáo viên: Trần Nam Phong Trường THPT Đức Thọ Giáo án Ngữ văn 12 Nhan đề Vợ nhặt tạo được ấn tượng, kích thích sự chú ý của người đọc. Đây không phải là cảnh lấy vợ đàng hoàng, có ăn hỏi, có cưới xin theo phong tục truyền thống của người Việt, mà là “nhặt được vợ”. Chỉ riêng hai chữ “Vợ nhặt” cũng đã nói lên khá nhiều về cảnh ngộ, số phận của Tràng và cả của người đàn bà xa lạ. Đúng là anh Tràng đã nhặt được vợ. Cái giá của con người chưa bao giờ lại rẻ rúng đến như vậy. Nhưng vợ lại là sự trân trọng. Người vợ có vị trí trung tâm xây dựng tổ ấm. Gia đình Tràng từ khi có vợ nhặt, mọi người trở nên gắn bó quây quần, chăm lo thu vén cho tổ ấm của mình. Chuyện Tràng nhặt được vợ đã nói lên tình cảnh thê thảm và thân phận tủi nhục của người dân nghèo trong nạn đói khủng khiếp năm 1945. Đồng thời cũng cho thấy “trong sự túng đói quay quắt, trong bất cứ hoàn cảnh nào, người dân ngụ cư vẫn khao khát vươn lên trên cái chết, cái thảm đạm để hướng tới hạnh phúc tương lai”. b. Tình huống truyện GV chia lớp thành 2 nhóm thảo luận các câu hỏi: Nội dung câu hỏi ứng với các nhánh trên bản đồ trình chiếu) Các nhóm thảo luận trong 5 phút, cử đại diện trình bày. Giáo viên nhận xét, kết luận. Sau đó yêu cầu học sinh nhận xét về tình huống truyện: Lưu ý: Quá trình hoạt động của giáo viên và học sinh được tiến hành đồng thời với việc trình chiếu lần lượt các nhánh của BĐTD. Kết thúc hoạt động cũng là lúc toàn bộ kiến thức cơ bản trược thể hiện trên BĐTD: BĐTD tham khảo: 5 Giáo viên: Trần Nam Phong Trường THPT Đức Thọ Giáo án Ngữ văn 12 Giáo viên theo dõi quá trình hoạt động của học sinh, đồng thời phát vấn gợi mở để học sinh có thể tìm ra các nhánh bộ phận của bản đồ (luận cứ) và đánh giá khái quát về nhân vật. Các nhóm thảo luận trong 3 phút và cử đại diện trả lời (các nhóm khác có thể nhận xét). Giáo viên nhận xét và kết luận: BĐTD tham khảo BĐTD 06 Từ bản đồ trên học sinh có thể dễ dàng đánh giá khái quát về dụng ý nghệ thuật của nhà văn khi xây dựng nhân vật Tràng: - Miêu tả tâm trạng nhân vật Tràng xoay quanh tình huống nhặt vợ hết sức đặc biệt. Cũng từ đó, hình tượng nhân vật Tràng có vai trò lớn trong việc thể hiện tư tưởng chủ đề của tác phẩm: “Những người đói, họ không nghĩ đến cái chết mà luôn nghĩ đến sự sống”. 7 Giáo viên: Trần Nam Phong Trường THPT Đức Thọ Giáo án Ngữ văn 12 Người phụ nữ không tên tuổi, không gia đình, không người thân đã thật sự đổi đời bằng chính tấm lòng giàu tình nhân ái bao dung của Tràng và người mẹ chồng đáng kính. * Bà cụ Tứ Giáo viên giới thiệu: Cũng như Tràng và người vợ nhặt, bà cụ Tứ là một trong ba nhân vật trung tâm trong truyện ngắn “Vợ nhặt” của nhà văn Kim Lân. Xuất hiện trong tác phẩm, bà cụ Tứ là một người mẹ già, nghèo khổ nhưng giàu tình thương con và giàu lòng nhân hậu. Giáo viên định hướng học sinh phân tích nhân vật bà cụ Tứ qua hai phương diện (trình chiếu trên máy mô hình phân tích: hoàn cảnh và tâm trạng): từ đó đánh giá về phẩm chất, tấm lòng của bà cụ. Lưu ý: Đặc biệt chú ý đến diễn biến tâm trạng của nhân vật, bởi qua tâm trạng, tấm lòng nhân hậu và tình yêu thương con vô bờ của bà mẹ được bộc lộ sâu sắc. Dưới sự dẫn dắt, gợi mở của giáo viên, học sinh độc lập suy nghĩ trả lời các câu hỏi: (theo nội dung phân tích). Giáo viên nhận xét và chốt lại nội dung cơ bản qua bản đồ để học sinh tham khảo: BĐTD tham khảo: BĐTD 08 9 Giáo viên: Trần Nam Phong BĐTD 08 Trường THPT Đức Thọ Giáo án Ngữ văn 12 BĐTD 10 IV. CỦNG CỐ Để học sinh khái quát kiến thức tổng quát của bài học được trình bày một cách sáng tạo, sinh động thì không có phương phát nào hữu dụng như BĐTD. Không những cung cấp cho học sinh kiến thức tổng thể, BĐTD còn giúp cho học sinh nhìn nhận đa chiều mọi mặt của vấn đề, từ đó tìm ra sự liên kết, ràng buộc các ý tưởng trong bài, tức tìm ra mạch lôgic của bài học. Sau khi hoàn thiện, học sinh nhìn vào bản đồ là có thể tái hiện, thuyết trình lại được toàn bộ nội dung kiến thức bài học. Đồng thời học sinh cũng có thể khẳng định được toàn bộ dung lượng kiến thức của bài, xác định được luận điểm, luận cứ của bài: Giáo viên trình chiếu BĐTD tổng hợp kiến thức bài học để học sinh tham khảo: 11 Giáo viên: Trần Nam Phong Trường THPT Đức Thọ Giáo án Ngữ văn 12 2. Sử dụng BĐTD để hướng dẫn học sinh so sánh với các tác phẩm cùng đề tài Sau khi củng cố nội dung bài học, giáo viên đặt câu hỏi mở rộng để học sinh liên hệ, so sánh với các tác phẩm có cùng đề tài. Đây là việc làm cần thiết để giúp học sinh chỉ ra được điểm giống và khác nhau giữa hai tác phẩm, hai tác giả. Từ đó, thấy được vẻ đẹp riêng của từng tác phẩm, từng nhân vật hay sự đa dạng muôn màu của phong cách nhà văn.... đồng thời, góp phần hình thành kĩ năng lí giải nguyên nhân của sự khác nhau giữa các hiện tượng văn học – một năng lực rất cần thiết góp phần tránh đi khuynh hướng “bình tán”, khuôn sáo trong các bài văn của học sinh hiện nay. a. So sánh ở cấp độ tác phẩm *“Vợ nhặt” của Kim Lân và “Chí Phèo” của Nam Cao BĐTD 12 13 Giáo viên: Trần Nam Phong Trường THPT Đức Thọ Giáo án Ngữ văn 12 BĐTD 13 b. So sánh ở cấp độ nhân vật 15 Giáo viên: Trần Nam Phong Trường THPT Đức Thọ Giáo án Ngữ văn 12 *BĐTD so sánh giữa Thị trong “Vợ nhặt” của Kim Lân và Mị “ Vợ chồng APhủ” của Tô Hoài *BĐTD so sánh giữa Thị trong “Vợ nhặt” của Kim Lân và Người đàn bà hàng chài trong “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu (Tham khảo đề thi Đại học năm học 2009 - 2010) BĐTD 15 17 Giáo viên: Trần Nam Phong Trường THPT Đức Thọ Giáo án Ngữ văn 12 * HS: + Nhìn hình đoán tác giả Kim Lân - Tập trung cao và hợp + Lắp ghép tác phẩm với tác giả tác tốt để giải quyết - HS thực hiện nhiệm vụ: nhiệm vụ. - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài: Phát xít Nhật bắt nhân dân ta nhổ lúa trồng đay nên chỉ trong vài tháng đầu năm 1945, từ Quảng Trị đến Bắc Kì, hơn hai triệu - Có thái độ tích cực, đồng bào ta chết đói. Nhà văn Kim Lân đã kể với ta một câu chuyện bi hài đã diễn hứng thú. ra trong bối cảnh ấy bằng một truyện ngắn rất xúc động-truyện Vợ nhặt. 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC( 70 phút) Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt -Thao tác 1: Đọc-hiểu Tiểu dẫn. I. Đọc-hiểu Tiểu dẫn. Giáo viên yêu cầu một học sinh đọc phần Tiểu dẫn 1. Kim Lân (1920-2007). Sgk. -Tên khai sinh: Nguyễn Văn Tài. + Yêu cầu giọng đọc: -Quê: làng Phù Lưu, xã Tân Hồng, huyện Tiên Sơn, − Vừa chậm rãi, hóm hỉnh, hài hước vừa đồng tỉnh Bắc Ninh. cảm thiết tha; chú ý những -Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm câu thoại ngắn, lửng lơ cần đọc thể hiện hàm ý. 2001. − GV cùng 4 – 5 HS nối nhau đọc diễn cảm, kể -Tác phẩm chính: Nên vợ nên chồng (1955), Con chó tóm tắt toàn văn truyện. Những đoạn chữ nhỏ và một xấu xí (1962). số đoạn chữ to cũng kể tóm tắt trên cơ sở HS đọc kĩ ở -Kim Lân là cây bút truyện ngắn. Thế giới nghệ thuật nhà. của ông thường là khung cảnh nông thôn hình tượng − Nhận xét kết quả đọc kể. người nông dân. Đặc biệt ông có những trang viết đặc sắc về phong tục và đời sống thôn quê. Kim Lân là - Nêu những nét chính về: nhà văn một lòng một dạ đi về với "đất"với +Nhà văn Kim Lân. "người"với "thuần hậu nguyên thuỷ" của cuộc sống + Xuất xứ truyện ngắn Vợ nhặt. nông thôn. + Bối cảnh xã hội của truyện. 2. Tác phẩm: a. Xuất xứ truyện. -Phát xít Nhật bắt nhân dân ta nhổ lúa trồng đay nên tháng 3 năm 1945 nạn đói khủng khiếp đã xảy ra. Chỉ trong vòng vài tháng, từ Quảng Trị đến Bắc Kì, hơn hai triệu đồng bào ta chết đói. + GV sưu tầm thêm một số tư liệu, tranh ảnh để giới -Vợ nhặt là truyện ngắn xuất sắc in trong tập truyện thiệu cho HS hiểu thêm về bối cảnh xã hội Việt Nam Con chó xấu xí (1962). TP được viết dựa trên một năm 1945, nhất là nạn đói. phần cốt truyện cũ của tiểu thuyết Xóm ngụ cư. b. Tóm tắt cốt truyện: Thao tác 2: Tổ chức đọc hiểu văn bản tác phẩm. Đọc và tóm tắt truyện. Dựa vào nội dung truyện, hãy giải thích nhan đề Vợ nhặt? Học sinh đọc phần Tiểu dẫn Sgk. Học sinh đọc và tóm tắt tác phẩm. - Giữ lúc nạn đói đang hoành hành, Tràng (một chành trai nghèo đói, lại là dân ngụ cư) dẫn về một người đàn bà lạ về xóm ngụ cư khiến mọi người đều ngạc 19 Giáo viên: Trần Nam Phong Trường THPT Đức Thọ Giáo án Ngữ văn 12 -Tràng "nhặt" được vợ trong hoàn cảnh éo le - Lần lượt đại diện từng nhóm trình bày, các nhóm khác góp ý bổ sung ( nhóm sau không nhắc lại nội dung nhóm trước đã trình bày) Giáo viên định hướng, nhận xét và nhấn mạnh những ý cơ bản. -Tràng là nhân vật có bề ngoài thô, xấu, thân phận lại nghèo hèn, mắc tật hay vừa đi vừa nói một mình, là dân ngụ cư- lớp người bị xã hội khinh nhất (trong quan niệm lúc bấy giờ), lại đang sống trong những ngày tháng đói khát nhất nạn đói 1945. - Con người có ý thức xây dựng hạnh phúc gia - Nhưng ở Tràng lại là con người tốt bụng và cởi mở: đình: giữa lúc đói khát nhất- bản thân mình cũng đang cận kề với cái đói cái chết. vậy mà Trang sẵn lòng đãi người đàn bà xa lạ ăn 4 bát bánh đúc. Chi sau hai lần gặp gỡ và cho ăn 4 bát bánh đúc, vài câu nói nửa đùa nửa thật(), - Trên đường đưa vợ về xóm ngụ cư, + Câu “nói đùa chứ có về với tớ thì ra khuân hàng +cảm giác êm dịu của một anh Tràng lần đầu tiên đi lên xe rồi cùng về” đã ẩn chứa niềm khát khao tổ ấm cạnh cô vợ mới. gia đình + Khi về tới nhà: =>người đàn bà xa lạ đã đồng ý theo Tràng về làm vợ. + Lúc đầu Tràng cũng cảm thấy lo lắng “chợn nghĩ”: Thócđèo bòng”. + Sau đó Tràng đã "Chậc, kệ" và Tràng đã “liều” đưa người đàn bà xa lạ về nhà. + Trang dẫn thị ra quán ăn một bữa no rồi cùng về. c. Buổi sáng đầu tiên khi có vợ: + Tràng đã mua cho thị cái thúng-ra dáng một người -Tràng thức dậy trong trạng thái êm ái, lơ lửng phụ nữ dã có chông và cùng chồng đi chợ về. -Tràng cảm thấy yêu thương và gắn bó với căn nhà + Chàng còn bỏ tiền mua 2 hao dầu thắp sáng trong của mình, hắn thấy hắn nên người. đêm tân hôn. -Tràng nghĩ đến trách nhiệm với gia đình, nhận ra bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này Tràng không cúi xuống lầm lũi như mọi ngày mà -Anh cũng nghĩ tới sự đổi thay cho dù vẫn chưa ý "phởn phơ", "vênh vênh ra điều". Trong phút chốc, thức thật đầy dủ Tràng quên tất cả tăm tối "chỉ còn tình nghĩa với người đàn bà đi bên" và cảm giác êm dịu của một * Nhận xét về nhân vật Tràng trong việc thể hiện anh Tràng lần đầu tiên đi cạnh cô vợ mới. tư tưởng chủ đề: - Khi về tới nhà: Tràng cảm thấy lúng túng, chưa tin vào sự thật mình đã có vợ=> đó là niềm hạnh phúc. 3. Người vợ nhặt: a. Là nạn nhân của nạn đói. Những xô đẩy dữ dội của hoàn cảnh đã khiến “thị” chao chát, thô tục và - Tràng thức dậy trong trạng thái êm ái, lơ lửng như chấp nhận làm “vợ nhặt”. Thị theo Tràng trước hết là người ở trong giấc mơ đi ra. vì miếng ăn (chạy trốn cái đói). - Khi nhìn thấy mẹ và vợ quét dọn nhà cửa sạch sẽ, b. Tuy nhiên, sâu thẳm trong con người này vẫn gọn gàng, Tràng cảm thấy yêu thương và gắn bó với khao khát một mái ấm gia đình căn nhà của mình, hắn thấy hắn nên người. - Tràng nghĩ đến trách nhiệm với gia đình, nhận ra bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này. - Anh cũng nghĩ tới sự đổi thay cho dù vẫn chưa ý 21 Giáo viên: Trần Nam Phong Trường THPT Đức Thọ Giáo án Ngữ văn 12 nào về tương lai? - Trong bữa cơm đầu tiên bà cụ Tứ nói những chuyện gì? Qua đó cho ta có cảm nhận gì về suy nghĩ của người mẹ nghèo này? - Em có nhận xét gì về bà cụ Tứ? b. Một người phụ nữ Việt Nam nhân hậu, bao - Câu nói nào của bà cụ làm em cảm động nhất? Vì dung và giàu lòng vị tha: sao? Giáo viên nhận xét và chốt lại những ý cơ bản. - Tâm trang ngạc nhiên khi thấy người đàn bà xa lạ ngồi ngay đầu giường con trai mình, lại chào mình c. Một con người lạc quan, có niềm tin vào tương bằng u: lai, hạnh phúc tươi sáng. + Tâm trạng ngạc nhiên ấy được thể hiện qua động tác đứng sững lại của bà cụ. + Qua hàng loạt các câu hỏi: () - Khi hiểu ra cơ sự: từ tâm trạng ngạc nhiên đến ai oán, xót thương, tủi phận: + Thương cho con trai vì phải nhờ vào nạn đói mà mới có được vợ. + Ai oán cho thân phận không lo được cho con mình. + Những giọt nước mắt của người mẹ nghèo và những suy nghĩ của bà là biểu hiện của tình thương con. - Bà không chỉ hiểu mình mà còn hiểu người: + Có gặp bước khó khăn này người ta mới lấy đến con mình và con mình mới có vợ. + Dù có ai oán xót thương, cái đói đang đe dọa, cái chết đang cận kề, thì bà nén vào lòng tất cả để dang tay đón người đàn bà xa lạ làm con dâu mình: "Ừ, thôi thì các con cũng phải duyên phải số với nhau, u * Tóm lại: Ba nhân vật có niềm khát khao sống và cũng mừng lòng". hạnh phúc, niềm tin và hi vọng vào tương lai tươi + Bà đã chủ động nói chuyên với nàng dâu mới để an sáng và ở cả những thời khắc khó khăn nhất, ranh giới ủi vỗ về và đọng viên. mong manh giữa sự sống và cái chết. Qua các nhân vật, nhà văn muốn thể hiện tư tưởng: “dù kề bên cái Bà đọng viên con cái” ai giàu ba họ, ai khó ba đời” có đói, cái chết, người ta vẫn khao khát hạnh phúc, vẫn ra thì con cái chúng mày về sau hướng về ánh sáng, vẫn tin vào sự sống và vẫn hi -Bữa cơm đầu tiên đón nàng dâu mới, bà cụ Tứ đã vọng vào tương lai”. nhen nhóm cho các con niềm tin, niềm hy vọng: "Tao 5. Giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc: tính khi nào có tiền mua lấy con gà về nuôi, chả mấy a. Hiện thực: Phản ánh tình cảnh bi thảm của người mà có đàn gà cho xem". nông dân trong nạn đói khủng khiếp năm 1945. Từ khi Tràng có vợ khuôn mặt bủng beo hàng ngày b. Nhân đạo: của bà đã không còn nữa - Sự đồng cảm, xót thương đối với số phận của những => Bà cụ Tứ là hiện thân của nỗi khổ con người người nghèo khổ. Người mẹ ấy đã nhìn cuộc hôn nhân éo le của con - Gián tiếp lên án tội ác dã man ciuar bọn TDP và thông qua toàn bộ nỗi đau khổ của cuộc đời bà. Bà lo phát xít Nhật. lắng trước thực tế quá nghiệt ngã. Bà mừng một nỗi - Thấu hiểu và trân trọng tấm lòng nhân hậu, niềm mừng sâu xa. Từ ngạc nhiên đến xót thương, nhưng khao khát hạnh phúc rất con người, niềm tin vào cuộc trên hết vẫn là tình yêu thương. Cũng chính bà cụ là sống, tương lai của những người lao động nghèo người nói nhiều nhất về tương lai, một tương lai rất - Dự cảm về sự đổi đời và tương lai tươi sáng cảu họ. cụ thể thiết thực với những gà, lợn, ruộng, vườn,một tương lai khiến các con tin tưởng bởi nó không quá xa vời. Kim Lân đã khám phá ra một nét độc đáo khi để cho một bà cụ cập kề miệng lỗ nói 23 Giáo viên: Trần Nam Phong Trường THPT Đức Thọ Giáo án Ngữ văn 12 nói đúng về đặc điểm nghệ thuật của truyện "Vợ nhặt"? a. Ngôn ngữ truyện giàu màu sắc trào phúng. b. Tạo tình huống truyện độc đáo. c. cách kể chuyện tự nhiên, ngôn ngữ gần với khẩu ngữ, giàu biểu cảm. d. Khắc hoạ được những nhân vật sinh động, giàu tâm trạng. - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: 4.VẬN DỤNG ( 5 phút) Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt GV giao nhiệm vụ: Câu 1 : Đoạn văn được viết theo phong cách ngôn ngữ nghệ Nhìn theo bóng Tràng thuật, phong cách ngôn ngữ sinh hoạt. . Câu 2 : Đoạn văn kể về những lời bàn tán của dân xóm ngụ cư Họ cùng nín lặng. khi nhân vật Tràng dẫn thị ( người vợ nhặt) về. (Trích Vợ nhặt – Kim Lân) Câu 3: Câu văn sử dụng biện pháp tu từ đối lập : khuôn mặt hốc 1. Đoạn văn trên được viết theo phong hác u tối-rạng rỡ ; đói khát, tăm tối -lạ lùng và tươi mát . Ý nghĩa cách ngôn ngữ nào? nghệ thuật: Nhà văn khẳng định: chính khát vọng sống còn và 2. Nội dung chủ yếu của đoạn văn bản khát vọng hạnh phúc trước mọi ý thức tuyệt vọng và tê liệt vì nạn là gì ? đói, có tác dụng làm cho tâm hồn của người dân đói khổ, chết 3. Câu văn Những khuôn mặt hốc hác u chóc đã rạng rỡ hẳn lên. tối của họ bỗng dưng rạng rỡ hẳn lên. Có cái gì lạ lùng và tươi mát thổi vào cuộc sống đói khát, tăm tối ấy của họ được sử dụng biện pháp tu từ gì? Ý nghĩa nghệ thuật biện pháp tu từ đó? - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: 5. TÒI, MỞ RỘNG.( 5 phút) Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt GV giao nhiệm vụ: + Vẽ đúng bản đồ tư duy + Vẽ bản đồ tư duy bài học + Tìm đọc qua thư viện, mạng internet + Tìm đọc thêm một số truyện ngắn của Kim lân -HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: 25 Giáo viên: Trần Nam Phong
File đính kèm:
giao_an_ngu_van_lop_12_tiet_565758_vo_nhat_kim_lan_nam_hoc_2.doc