Sáng kiến kinh nghiệm Ngữ văn Lớp 12 - Dạy học Chủ đề "Kí hiện đại Việt Nam" trong chương trình Ngữ văn 12 theo định hướng phát triển năng lực học sinh
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Ngữ văn Lớp 12 - Dạy học Chủ đề "Kí hiện đại Việt Nam" trong chương trình Ngữ văn 12 theo định hướng phát triển năng lực học sinh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Ngữ văn Lớp 12 - Dạy học Chủ đề "Kí hiện đại Việt Nam" trong chương trình Ngữ văn 12 theo định hướng phát triển năng lực học sinh
MỤC LỤC MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài .......................................................................................................... 1 2. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 1 3. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................... 1 4. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................................. 1 5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 1 6. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu ............................................................................ 2 7. Cấu trúc của đề tài ....................................................................................................... 2 NỘI DUNG ..................................................................................................................... 2 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ......................................................................... 2 1.1. Xây dựng bài học theo chủ đề .................................................................................. 2 1.2. Các phương pháp – kĩ thuật dạy học theo định hướng năng lực của học sinh ......... 2 1.3. Thực trạng của việc dạy và học tác phẩm kí trong nhà trường ................................ 3 2. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP .......................................................... 3 2.1. Về phương diện xây dựng nội dung bài học theo chủ đề ......................................... 3 2.2. Về phương diện vận dụng phương pháp và kĩ thuật giảng dạy trong mô hình tổ chức dạy học theo định hướng phát triển năng lực ......................................................... 5 2.2.1. Trong hoạt động chuẩn bị bài mới ........................................................................ 5 2.2.2. Trong tiến trình hoạt động trên lớp ....................................................................... 6 2.3. Thiết kế giáo án dạy học theo chủ đề văn bản kí ................................................... 12 3. KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG VÀ TRIỂN KHAI CỦA ĐỀ TÀI .............................. 22 4. Ý NGHĨA MANG LẠI CỦA ĐỀ TÀI ................................................................... 22 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 22 1. Kết luận ...................................................................................................................... 22 2. Kiến nghị ................................................................................................................... 23 PHỤ LỤC ........................................................................................................................i MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Đổi mới phương pháp dạy học được xem là hồn cốt của người thầy trên bục giảng. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực của người học, thiết kế bài học theo chủ đề được cho là phù hợp trong tình hình mới, với môn Ngữ Văn cấp THPT cũng vậy. Đây là một thách thức không nhỏ đối với mỗi thầy cô giáo. Chương trình Ngữ văn lớp 12 có hai tác phẩm thuộc thể loại kí: Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân và Ai đã đặt tên cho dòng sông? của Hoàng Phủ Ngọc Tường. Thực tế việc dạy học hai tác phẩm này đã và đang gặp không ít trở ngại, khó khăn. Nhiều GV, nhất là GV trẻ cũng gặp vấn đề khó khăn khi xác định trọng tâm bài học và phương pháp tổ chức cho HS cảm thụ tác phẩm kí theo định hướng năng lực. Là vai trò người thầy truyền lửa, mong muốn giúp HS cảm nhận được vẻ đẹp của tác phẩm kí, sống trong không khí của kí, qua ngôn ngữ, kết cấu, thể loạiVới những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: Dạy học Chủ đề “Kí hiện đại Việt Nam” trong chương trình Ngữ văn 12 theo định hướng phát triển năng lực học sinh. 2. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu 2.1. Phạm vi nghiêm cứu - Nội dung nghiên cứu: Các văn bản kí trong chương trình Ngữ văn lớp 12 THPT - Địa bàn nghiên cứu: Một số trường THPT trên địa bàn Hà Tĩnh. 2.2. Đối tượng nghiên cứu Xây dựng quy trình, xác định nội dung tác phẩm Kí trong chương trình Ngữ văn 12 THPT. 3. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở tìm hiểu về lí luận và thực tiễn vấn đề dạy học theo chủ đề, đề tài nhằm hình thành kiến thức, kĩ năng đọc hiểu một số tác phẩm Kí văn học để nâng cao chất lượng và hiệu quả học tập môn Ngữ văn của HS. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về văn bản Kí nhằm hình thành kiến thức, kĩ năng học tập theo hướng phát triển năng lực của HS. - Xây dựng các tiết học thể loại Kí theo định hướng phát triển, phẩm chất năng lực, 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Nghiên cứu các tài liệu về cơ sở lý luận của việc dạy học theo chủ đề và xác định quy trình KTĐG kết quả học tập theo hướng phát triển năng lực của HS 5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn + Điều tra, thăm dò và đánh giá thực trạng dạy học tác phẩm Kí theo chủ đề của HS THPT hiện nay + Thực nghiệm sư phạm: Đánh giá tính hiệu quả và khả thi của đề tài 1 GV có thể sử dụng những phương pháp - kĩ thuật dạy học khác nhau để mỗi thành viên trong lớp học phải làm việc tích cực. Có thể sử dụng nhiều kĩ thuật dạy học nhưng cần phải thực hiện theo các bước: (a) Chuyển giao nhiêm vụ học tập (b) Thực hiện nhiệm vụ học tập (c) Báo cáo kết quả và thảo luận (d) Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. 1.3. Thực trạng của việc dạy và học tác phẩm kí trong nhà trường Hiện nay, vấn đề xây dựng bài học theo chủ đề mới được triển khai áp dụng nhưng chưa áp dụng đại trà cho tất cả khối THPT, chủ yếu là do các trường tự lựa chọn, sắp xếp, chưa có sự thống nhất chung. Khi dạy các tác phẩm thuộc thể loại kí chương trình lớp 12, một số GV đã thấy việc đưa chúng vào cùng một chủ đề là phù hợp. Tuy nhiên trên thực tế, đa số GV thiết kế bài học theo từng đơn vị bài cụ thể. Theo đánh giá chung, dạy học hướng này chỉ cung cấp được một đơn vị kiến thức hoặc chỉ góp phần hình thành một năng lực cụ thể. Khi giảng dạy, do áp lực về thời gian (2 tiết/ 1 bài), GV chủ yếu bám sát nội dung bài dạy theo chuẩn kiến thức kĩ năng. Vì thế đa số GV không dành nhiều thời gian để cung cấp kiến thức về thể loại nên các các em cũng không có tri thức về thể loại kí, gây khó khăn cho HS cảm thụ đúng đắn về tác phẩm và tài năng của tác giả. Về vấn đề áp dụng phương pháp dạy học trong giảng dạy tác phẩm kí với đa số GV - trong đó có bản thân tôi- vẫn còn nhiều lúng túng. Trước đây bản thân tôi và một số GV khác cũng cho rằng dạy kí khô khan và khó, HS không biết nhiều về tác giả, thể loại nên việc các em tự phát hiện là khó khăn nên GV chọn phương pháp thuyết trình và vấn đáp là chủ yếu để cung cấp kiến thức. Thực tế giảng dạy như trên khiến HS thụ động trong tiếp thu kiến thức, kiến thức có được dễ quên. Tiết học cũng trở nên đơn điệu. Phần lớn người học cảm thấy tiết học của 2 tác phẩm kí trong SGK nặng nề. 2. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP 2.1. Về phương diện xây dựng nội dung bài học theo chủ đề Việc đưa hai văn bản Người lái đò sông Đà và Ai đã đặt tên cho dòng sông? vào Chủ đề giúp GV cung cấp kiến thức về đặc trưng thể loại, xác định trọng tâm cần đọc hiểu ở mỗi văn bản. Nắm được cơ sở lí luận về thể loại, HS có cơ sở để so sánh những tương đồng và khác biệt của đối tượng được tác giả phản ánh trong tác phẩm kí với đối tượng thật ngoài đời, thấy được nét độc đáo trong phong cách nghệ thuật của từng nhà văn. Điều này sẽ quyết định hiệu quả của quá trình tiếp nhận từ phía HS. Một số kiến thức mà HS tiếp nhận và tự khám phá trong quá trình dạy học Chủ đề văn bản Kí là: “Kí là một loại hình văn học trung gian, nằm giữa báo chí và văn học, gồm nhiều thể, chủ yếu là văn xuôi tự sự như hồi kí, bút kí, du kí, nhật kí, tuỳ bút” (Từ điển thuật ngữ văn học). Có đặc điểm là tôn trọng sự thật khách quan, nhà văn viết kí phải đảm bảo được tính xác thực của đời sống. Bên cạnh đó, trong sáng tạo nghệ thuật cần 3 chưa kể đến những ý văn đẹp như một ý thơ : “những xóm làng trung du bát ngát tiếng gà”; “những vấn vương của một nỗi lòng”, “đảo Cồn Hến quanh năm mơ màng trong sương khói” Dường như, đây không phải là lối diễn đạt thông thường của văn xuôi, nhất là ở thể kí mà là những kiểu chữ nghĩa thường thấy trong thơ ca. Thứ hai là tài hoa trong việc sử dụng các biện pháp nghệ thuật. Tác giả sử dụng thành công và hiệu quả các biện pháp nghệ thuật nhân hóa, so sánh: Sông Hương - cô gái Di-gan phóng khoáng và man dại, sông Hương – người mẹ phù sa của một vùng văn hóa xứ sở...; sông Hương mềm như tấm lụa, sông Hương mềm hẳn đi như một tiếng vâng không nói ra của tình yêu... sử dụng những liên tưởng phong phú, bất ngờ: liên tưởng sông Hương, thiên nhiên xứ Huế với cảnh sắc trong Truyện Kiều, liên tưởng sông Hương với tính cách của nàng Kiều: “và giống như nàng Kiều trong đêm tình tự,...còn nhớ...”. Để đảm bảo tính hệ thống và trọng tâm trong Chủ đề Kí, vấn đề cần đọc hiểu của mỗi văn bản có thể được xác định như sau: + Bài Người lái đò sông Đà: tập trung vào tìm hiểu sự tài hoa uyên bác của Nguyễn Tuân qua việc thể hiện hình tượng sông Đà và ông lái đò trên sông Đà. + Bài Ai đã đặt tên cho dòng sông?: tập trung tìm hiểu thể loại kí, ngôn ngữ viết kí và lối hành văn mê đắm tài hoa của Hoàng Phủ Ngọc Tường khi viết về sông Hương theo các góc nhìn. + Văn bản dùng để luyện tập theo chủ đề là Hồi kí Những ngày đầu của nước Việt Nam mới (Võ Nguyên Giáp) 2.2. Về phương diện vận dụng phương pháp và kĩ thuật giảng dạy trong mô hình tổ chức dạy học theo định hướng phát triển năng lực Khi dạy tác phẩm kí theo chủ đề, tôi nhận thấy việc vận dụng các phương pháp dạy học tích cực giúp học sinh phát hiện và giải quyết vấn đề thông qua nhiệm vụ học tập là cần thiết. Song việc áp dụng phải linh hoạt trong từng nhiệm vụ, từng hoạt động. 2.2.1. Trong hoạt động chuẩn bị bài mới Giáo viên phải giao nhiệm vụ cho học sinh làm việc ở nhà. Mục đích của hoạt động này là tổ chức học sinh tự học. Hoạt động chuẩn bị bài có thể được thực hiện dưới hình thức hoạt động cá nhân hoặc hoạt động nhóm. Chẳng hạn: Bài tập chuẩn bị phần đọc hiểu hai văn bản Người lái đò sông Đà và Ai đã đặt tên cho dòng sông? - Học sinh làm việc cá nhân: + Đọc hai văn bản kí trong sách giáo khoa; + Hoàn thành phiếu học tập số 1 cho bài Người lái đò sông Đà; + Tìm kiếm những tranh ảnh và nội dung giới thiệu cho bức tranh của mình cho bài Ai đã đặt tên cho dòng sông? - GV sử dụng kĩ thuật đọc và ghi chú bên lề: + GV giao nhiệm vụ cho học sinh chuẩn bị bài ở nhà theo nhiệm vụ cụ thể. 5 Trong hoạt động này, GV cần tổ chức phương pháp phù hợp với chủ đề, giúp HS chiếm lĩnh tri thức mới, tích hợp với phân môn Tiếng Việt và Làm văn bằng các phương pháp- kĩ thuật dạy học tích cực như: a. Phương pháp đọc sáng tạo và kĩ thuật đọc- ghi chú bên lề Đọc tác phẩm văn học là một nghệ thuật. Nó được nâng lên thành một phương pháp để dạy văn với tên gọi là “phương pháp đọc sáng tạo”, nhằm nhấn mạnh đến vai trò tích cực của người đọc trong việc cảm thụ tác phẩm văn chương và đào sâu giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm trong quá trình đọc, giúp HS có năng lực tri giác ngôn ngữ, năng lực tưởng tượng, tái hiện hình tượng, năng lực cảm xúc thẩm mĩ. Đọc sáng tạo đảm bảo các yêu cầu như: giản dị, tự nhiên, phát âm rõ ràng, đúng giọng điệu và truyền đạt đúng thể loại, phong cách tác giả. Để cảm nhận được vẻ đẹp của sông Đà hùng vĩ, hung bạo, GV phải hướng dẫn cho HS đọc đúng giọng điệu, những câu văn mạnh mẽ như “Nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió. Cuồn cuộn luồng gió gùn ghè suốt năm như lúc nào cũng đòi nợ xuýt bất cứ người lái đò sông Đà nào tóm được qua đây”, hay những câu văn mềm mại như thơ “Con sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai”. Với văn bản “Ai đã đặt tên cho dòng sông”, để giúp HS cảm nhận chất thơ trong bút kí trữ tình của Hoàng Phủ Ngọc Tường thì GV hướng dẫn HS đọc văn bản với giọng nhẹ nhàng, sâu lắng. Điều mà tôi nhận thấy khi đọc văn bản ký có hiệu quả và rút ngắn thời gian, GV cần giao nhiệm vụ cho HS ghi chú bên lề những thông tin cần thiết trong quá trình đọc. Để thực hiện nhiệm vụ này có hiệu quả, GV phải yêu cầu cụ thể. Chẳng hạn như: “Trong quá trình đọc, em hãy gạch chân những câu văn miêu tả vẻ đẹp sông Hương và ghi chú bên cạnh. Tìm những câu văn có biện pháp so sánh.” (Hình ảnh trang sách được ghi chú) b. Phương pháp vấn đáp và nêu vấn đề Vấn đáp là quá trình tương tác giữa GV và HS thông qua hệ thống câu hỏi. Qua việc trả lời câu hỏi của GV, học sinh thể hiện được suy nghĩ của mình, từ đó lĩnh hội được đối tượng học tập. Xuất phát từ đặc trưng của thể kí: lấy sự thật khách quan của đời sống và tính xác thực của đối tượng làm cơ sở, người dạy có thể xây dựng hệ thống câu hỏi tái hiện để giúp HS hiểu biết về những sự việc, hiện tượng của cuộc sống được phản ánh trong văn bản kí. 7 + Làm việc theo cặp 2 HS (Pair work) + Làm việc theo nhóm 4 đến 6 HS (Group work) Có hai loại hình bài tập dùng trong thảo luận nhóm cho bài học là: + Bài tập cho hoạt động trao đổi: Mỗi nhóm giải quyết một vấn đề, sau đó các nhóm cử đại diện trình bày vấn đề của nhóm mình. Các nhóm khác đặt câu hỏi. + Bài tập cho hoạt động so sánh: Tất cả các nhóm cùng giải quyết một vấn đề, sau đó so sánh cách giải quyết giữa các nhóm. Những bài tập/ vấn đề được sử dụng trong Chủ đề cho hoạt động thảo luận nhóm: + Tìm hiểu hình tượng con sông Đà với hai tính cách hung bạo và trữ tình qua ngòi bút tài hoa của Nguyễn Tuân. + Cuộc vượt thác đầy tài hoa của ông lái đò qua ba trùng vi thạch trận. + Vẻ đẹp sông Hương từ góc nhìn địa lí trong một đoạn văn cụ thể. + Lối hành văn mê đắm tài hoa của Hoàng Phủ Ngọc Tường. + Hoàn thành sơ đồ tư duy về ngòi bút tài hoa của Hoàng Phủ Ngọc Tường qua hình tượng sông Hương từ các góc nhìn: địa lí, lịch sử, văn hoá thi ca Ví dụ hoạt động nhóm theo hình thức Group work cho phần tìm hiểu về hình tượng ông lái đò sông Đà - một “tay lái ra hoa”- trí dũng song toàn (sử dụng kĩ thuật mảnh ghép và trình bày 1 phút) Bước 1: GV chia lớp thành 6 nhóm, treo giấy rôki có phác thảo một số gợi ý theo khung như sau: CUỘC CHIẾN CỦA ÔNG LÁI ĐÒ VÀ SÔNG ĐÀ HUNG BẠO Thạch trận trên sông Đà Cuộc vượt thác của ông lái đò Có 5 cửa trận: 4 cửa tử, 1 cửa sinh, Vòng 1 trông như sơ hở để dụ đối phương, Nhóm 1- 2 mặt nước hò la như quân liều mạng Tăng thêm nhiều cửa tử, cửa sinh bố Vòng 2 Nhóm 3- 4 trí lệch qua phía hữu ngạn Ít cửa hơn, bên phải, bên trái đều là Vòng 3 luồng chết, luồng sống nằm ở giữa Nhóm 5- 6 bọn đá hậu vệ của con thác Bước 2: giao nhiệm vụ cho 2 nhóm tìm hiểu cùng 1 vấn đề. Cụ thể như sau: + Nhóm 1-2: Ông lái đò đã làm gì để vượt qua trùng vi thạch trận thứ 1 của con sông Đà? Trong trận chiến, ông lái đò giống đối tượng nào trong chiến trận? + Nhóm 3-4: : Ông lái đò đã làm gì để vượt qua trùng vi thạch trận thứ 2 của con sông Đà? Trong trận chiến, ông lái đò được miêu tả giống ai? + Nhóm 5-6: : Ông lái đò đã làm gì để vượt qua trùng vi thạch trận thứ 3 của sông Đà? Hãy nêu cảm nhận về ông đò khi ông vượt qua trùng vi này? Bước 3: Các nhóm lần lượt thảo luận để hoàn thiện bài tập. Bước 4: Các nhóm có cùng nội dung thảo luận trao đổi cho nhau và bổ sung. 9 d. Phương pháp đóng vai Đóng vai là phương pháp tổ chức cho HS thực hành một vấn đề trong tình huống giả định. GV có thể cung cấp tư liệu để HS xây dựng kịch bản và diễn trên bục giảng (sân khấu). Trọng tâm của phương pháp này là thảo luận sau phần diễn của HS. Phương pháp này được sử dụng trong phần hướng dẫn HS tìm hiểu kiến thức về thể loại, đặc trưng, các tiểu loại của kí, sự giống và khác nhau giữa tuỳ bút và bút kí. Trong bài học, tôi sử dụng phương pháp đóng vai trong hoạt động tổng kết nội dung và nghệ thuật của tác phẩm, tìm hiểu khái quát về thể loại kí sau khi hướng dẫn HS đọc hiểu hai tác phẩm trong chủ đề. Yêu cầu của phương pháp này, GV phải cung cấp tài liệu học tập về thể kí; chuyển giao nhiệm vụ cho HS viết kịch bản và diễn. Sau khi HS trả lời những ý kiến, GV phải đưa ra nhận xét, cho điểm và định hướng lại nội dung cần thiết. (Hình ảnh minh hoạ trong giờ học tại lớp - phần tìm hiểu thể loạ i kí) Kịch bản của lớp về chủ đề “thể Kí Việt Nam hiện đại: MC: Chào các bạn! Hôm nay chúng ta sẽ đến với câu lạc bộ văn học- hội những người yêu thơ văn. Chủ đề hôm nay của chúng ta sẽ là “Tác phẩm kí trong lòng bạn đọc”. Nhân vật khách mời hôm nay là nhà văn Nguyễn Tuân, người có sở trường về thể loại bút kí và tuỳ bút với những tác phẩm như “Sông Đà”, “Hà Nội ta đánh Mỹ giỏi”.... Nguyễn Tuân: (Xuất hiện) - chào khán giả PV: Xin hỏi, nhà văn có rất nhiều tác phẩm kí như Tuỳ bút sông Đà, Hà Nội ta đánh Mĩ giỏi Tác phẩm nào cũng được đánh giá cao. Nhà văn có thể cho độc giả biết một số kinh nghiệm viết kí? Nguyễn Tuân: Muốn viết kí thì nhà văn phải đi nhiều, quan sát tường tận về đối tượng, và ghi chép tỉ mỉ những gì mà mình quan sát được. Kí có quyền dùng tất cả cách của truyện, kịch, thơ ca, và cả các cách thức của điện ảnh, sân khấu, hội hoạ. PV: Thưa nhà văn, kí có đặc điểm như thế nào? Nguyễn Tuân: Kí là một loại hình văn học trung gian, nằm giữa báo chí và văn học, gồm nhiều thể, chủ yếu là văn xuôi tự sự như hồi kí, bút kí, du kí, nhật kí, tuỳ bút” PV: Tác phẩm “Tuỳ bút sông Đà” thuộc tiểu loại gì của kí, và đặc trưng của nó? Nguyễn Tuân: Tuỳ bút, sự kết hợp độc đáo giữa bút kí và tuỳ bút, vừa chính xác về mặt tư liệu vừa phóng túng trong nghệ thuật tổ chức. PV: Tuỳ bút khác như thế nào so với bút kí 11 Kĩ năng đọc hiểu kí hiện đại Việt Nam. BƯỚC 2: NỘI DUNG CHỦ ĐỀ BÀI HỌC - Tìm hiểu các văn bản: Người lái đò Sông Đà (Nguyễn Tuân); Ai đã đặt tên cho dòng sông( Hoàng Phủ Ngọc Tường); Những ngày đầu của nước Việt Nam mới của Võ Nguyên Giáp). - Tìm hiểu đặc điểm của kí. - Tích hợp phân môn Tiếng Việt và Làm văn. BƯỚC 3: MỤC TIÊU BÀI HỌC a. Kiến thức - Những đặc sắc về nội dung, nghệ thuật của các tác phẩm kí hiện đại Việt Nam và sự đóng góp của thể loại kí từ sau Cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỉ XX. - Đặc trưng phản ánh hiện thực đời sống của thể loại kí: chân thực, đa dạng, phong phú. b. Kĩ năng - Đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại. - Kĩ năng tự nhận thức + Qua bài Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân, giúp HS nhận thức về vẻ đẹp của người lao động trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước; thấy được tấm lòng nâng niu, trân trọng giá trị con người của tác giả, rút ra bài học cho bản thân về ý nghĩa công việc và giá trị con người. + Với Ai đã đặt tên cho dòng sông? của Hoàng Phủ Ngọc Tường, HS nhận thức và trân trọng trước những giá trị văn hoá của dân tộc, rút ra bài học về sự gắn bó của mỗi cá nhân với quê hương, đấ nước. - Kĩ năng tư duy sáng tạo: phân tích, bình luận về cá tính độc đáo trong cách thể hiện hình tượng sông Đà, người lái đò sông Đà trong trang văn của Nguyễn Tuân và sự thể hiện vẻ đẹp dòng sông hương ở tác phẩm Ai đã đặt tên cho dòng sông - Kĩ năng hợp tác: HS biết bày tỏ ý kiến, tham gia xây dựng các hoạt động và nhiệm vụ được giao; nổ lực phát huy năng lực bản thân để hoàn thành tốt nhiệm vụ. c. Thái độ - Bồi dưỡng cho hoc sinh tình cảm yêu quê hương, đất nước. - Có thái độ trân trọng, ngưỡng mộ trước tài năng, nhân cách của tác giả. - Biết trân trọng cái đẹp và sự sáng tạo của người nghệ sĩ. d. Năng lực Dạy tác phẩm kí theo chủ đề để hình thành, phát triển các năng lực: Năng lực tự học; năng lực tự giải quyết vấn đề, thu thập thông tin liên quan đến chủ đề; năng lực tư duy; năng lực hợp tác; năng lực trình bày vấn đề; năng lực thẩm mĩ; năng lực vận dụng kiến thức liên môn: lịch sử, địa lý, âm nhạc, hội họa, du lịch, thi ca; tích hợp kiến thức sách vở và đời sống; tích hợp: Đọc văn – Tiếng Việt – Làm văn. 13 Tìm những câu văn tả Nhận xét về đặc điểm của Đánh giá về cách thể hiện sông Đà tương ứng với con sông Đà của Nguyễn Tuân so với hình ảnh chụp cảnh thực của sông Đà? Đánh giá về khả năng ngôn ngữ của Nguyễn Tuân? - Hình ảnh sông Đà hiện - Câu văn: “Đá ở đây từ - Tác giả khắc họa vẻ đẹp lên với những nét tính ngàn năm vẫn mai phục hùng vĩ của sông Đà nhằm cách nào? hết ở trong lòng sông, mục đích gì? - Những câu văn miêu tả hình như mỗi lần có chiếc - Qua hình tượng sông Đà, vẻ đẹp hùng vĩ của sông thuyền nào xuất hiện em cảm nhận gì về vẻ đẹp Đà? ()một số hòn bèn nhổm của thiên nhiên núi rừng Tây - Vẻ đẹp trữ tình của dậy để vồ lấy.” có phải Bắc? sông Đà được hiện qua đơn thuần là sự tưởng - Hình tượng sông Đà thể dáng vẻ và tâm hồn của tưởng độc đáo của tác giả hiện tài năng, phong cách, tư nó, hãy tìm những câu hay không? Vì sao? tưởng của Nguyễn Tuân, hãy văn miêu tả vẻ đẹp đó? làm rõ nhận định trên. Hình tượng ông lái đò Thế nào là con người tài Tại sao nói: Ông lái đò đã hiện lên với những vẻ hoa theo quan điểm của nâng nghề lái đò lên thành đẹp nào? Nguyễn Tuân nghệ thuật? Tài năng của ông lái đò Hãy chứng minh tài hoa Hình tượng ông lái đò thể được thể hiện qua tình của ông đò trong việc ông hiện tài năng, phong cách, tư huống nào? phá từng trùng vi thạch tưởng của Nguyễn Tuân, hãy trân? (thảo luận nhóm) làm rõ nhận định trên. Tình cảm của nhà văn Lí giải tại sao nhà văn lại Tác phẩm đã giáo dục cho đối với sông Đà và người có tình cảm yêu mến đặc em những tình cảm gì đối với lái đò được thể hiện như biệt đối với dòng sông Đà quê hương đất nước và khát thế nào? và người lái đò? vọng gì trong học tập? Với văn bản: AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG?– HOÀNG PHỦ NGỌC TƯỜNG Nhận biết Thông hiểu Vận dụng và vận dụng cao Nêu những nét chính về Hoàng Phủ Ngọc Tường Bài kí giúp em hiểu thêm gì tác giả Hoàng Phủ Ngọc có những sáng tạo gì về tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường. trong thể loại bút kí? Tường? - Tác phẩm “ Ai đã đặt Qua một số hình ảnh Đánh giá về cách đặt nhan tên cho dòng sông?” minh họa, em hiểu biết gì đề: “Ai đã đặt tên cho dòng được viết trong hoàn về dòng sông Hương? sông?” Tình cảm của tác giả cảnh nào? Điều đó được thể hiện đối với sông Hương như thế -Xuất xứ của tác phẩm? như thế nào trong bài bút nào? kí của nhà văn? Cái tôi trữ tình trong tác - Những từ ngữ nào trong Em có nhận xét gì về tâm 15 Tường qua tác phẩm? hiện qua những phương sử dụng ngôn từ, các biện diện nào? pháp nghệ thuật, trí tưởng tượng phong phú, Hãy chọn một vài từ ngữ mà nhà văn đã sử dụng để chứng minh. Tư tưởng, tình cảm của Lí giải tại sao nhà văn lại Tác phẩm đã giáo dục cho nhà văn được thể hiện rõ có tình cảm yêu mến đặc em những tình cảm gì đối với nhất trong đoạn văn nào? biệt đối với sông Hương? quê hương đất nước. BƯỚC 6: THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. Các văn bản được dùng để giảng dạy theo đặc trưng thể loại kí và vấn đề trọng tâm cần đọc hiểu: - Người lái đò sông Đà (Nguyễn Tuân): Tập trung tìm hiểu hình tượng sông Đà và người lái đò sông Đà. - Ai đã đặt tên cho dòng sông? (Hoàng Phủ Ngọc Tường): Tập trung tìm hiểu thể loại kí, ngôn ngữ viết kí và lối hành văn mê đắm tài hoa của Hoàng Phủ Ngọc Tường qua các góc nhìn về sông Hương. B. Văn bản được dùng để luyện tập: Những ngày đầu của nước Việt Nam mới (Võ Nguyên Giáp) * Hoạt động 1 – Khởi động: Bước 1: Giáo viên yêu cầu HS làm việc cá nhân, trả lời câu hỏi: - Kể tên các tác phẩm kí mà em đã học ở THCS và THPT - Em thích bài nào trong các tác phẩm đó? Vì sao? Bước 2: GV yêu cầu HS treo lên bảng những tranh ảnh liên quan đến sông Đà, sông Hương mà các em sưu tầm và thuyết trình sản phẩm của mình. Bước 3: GV chiếu một đoạn phim liên quan đến các tác giả Nguyễn Tuân, Hoàng Phủ Ngọc Tường, . Từ đó, GV giới thiệu vào chủ đề: KÍ HIỆN ĐẠI VIỆT NAM và các tác phẩm. * Hoạt động 2 – Hình thành kiến thức 1. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản Người lái đò sông Đà- Nguyễn Tuân * Trước khi đọc Hướng dẫn HS tìm hiểu phần tác giả: GV sử dụng phương pháp vấn đáp- kĩ thuật đặt câu hỏi (từ dễ đến khó), yêu cầu HS trả lời các câu hỏi sau: - Trình bày những những hiểu biết về cuộc đời, con người và sự nghiệp của nhà văn Nguyễn Tuân? - Đề tài sáng tác của Nguyễn Tuân trước và sau Cách mạng tháng Tám có gì khác nhau? Lí giải vì sao có sự khác nhau đó? - Nêu xuất xứ và hoàn cảnh ra đời của tác phẩm? - Tác phẩm được viết theo thể loại nào? Đặc trưng của thể loại đó? * Trong khi đọc 17 - Qua tác phẩm Chữ người tử tù đã học ở lớp 11, và qua những hiểu biết về nhà văn Nguyễn Tuân, theo em, Nguyễn Tuân quan niệm như thế nào về con người tài hoa? - Sự tài hoa của ông lái đò được Nguyễn Tuân đặt trong tình huống thử thách nào? - Kinh nghiệm vượt thác ghềnh sông Đà của ông lái đò? Tìm câu văn chứng minh. - Trong cuộc vượt thác, ông lái đò đã lần lượt vượt qua ba trùng vi thạch trận của sông Đà thế nào? Nhận xét về vẻ đẹp của ông lái đò. GV chia nhóm để tìm hiểu hành động, cách xử trí của ông đò trong từng trùng vi thạch trận theo sơ đồ sau: CUỘC CHIẾN CỦA ÔNG LÁI ĐÒ VÀ SÔNG ĐÀ HUNG BẠO Thạch trận trên sông Đà Cuộc vượt thác của ông lái đò Có 5 cửa trận: 4 cửa tử, 1 cửa sinh, trông như sơ hở để dụ đối phương Vòng 1 vào, mặt nước hò la như quân liều Nhóm 1- 2 mạng Tăng thêm nhiều cửa tử, cửa sinh bố Vòng 2 Nhóm 3- 4 trí lệch qua phía hữu ngạn Ít cửa hơn, bên phải, bên trái đều là Vòng 3 luồng chết, luồng sống nằm ở giữa Nhóm 5- 6 bọn đá hậu vệ của con thác - Nguyễn Tuân dùng kiến thức của những ngành nào là chủ yếu để diễn tả lại cuộc chiến? Chứng minh. - Qua hình tượng người lái đò, Nguyễn Tuân đã khẳng định tài năng, phong cách và tư tưởng của mình. Điều đó được thể hiện như thế nào? GV hướng dẫn HS tìm hiểu về sự tài hoa của Nguyễn Tuân trong nghệ thuật sử dụng ngôn từ - sử dụng phương pháp nêu vấn đề GV nêu vần đề: Ngôn ngữ trong tác phẩm rất giàu có, sắc bén, biến đổi linh hoạt, giàu hình ảnh, nhạc điệu, mới lạ ..., em hãy chọn một câu văn để chứng minh. * Sau khi đọc, GV yêu cầu HS trả lời một số vấn đề sau: - Đoạn trích giúp em có những hiểu biết thêm gì về nhà văn Nguyễn Tuân? - GV cho HS xem 1 đoạn kí sự về sông Đà của VTV1, khoảng 3 phút và yêu cầu học sinh nêu những đánh giá chung về nghệ thuật và ý nghĩa văn bản. - Hãy đọc diễn cảm một đoạn văn trong Người lái đò sông Đà và nêu cảm nhận về một câu văn hay trong đoạn văn đó. (1) Hướng dẫn HS đọc hiểu văn bản Ai đã đặt tên cho dòng sông?- Hoàng Phủ Ngọc Tường * Trước khi đọc Hướng dẫn HS tìm hiểu tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường, tác phẩm “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” - Sử dụng phương pháp vấn đáp + sử dụng đồ dùng trực quan GV trình chiếu một đoạn phóng sự về tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường (chiếu cho học sinh xem) và đặt câu hỏi: - Dựa vào SGK và tư liệu, em hãy nêu những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp thơ văn của Hoàng Phủ Ngọc Tường? 19 - Dưới góc nhìn thơ ca, Hoàng Phủ Ngọc Tường nhận xét: “Dòng sông ấy không bao giờ lặp lại mình trong cảm hứng của người nghệ sĩ”, tác giả đã chứng minh điều ấy như thế nào? Em có đồng tình không? - Dòng sông Hương gắn với nét văn hoá nào của xứ Huế? - Em cảm nhận như thế nào về nhã nhạc cung đình Huế trên mặt nước sông Hương? GV hướng dẫn cho HS tìm hiểu lối hành văn của Hoàng Phủ Ngọc Tường- sử dụng phương pháp nêu vấn đề - thảo luận nhóm - Lối hành văn mê đắm, tài hoa của nhà văn thể hiện trước tiên ở cách sử dụng ngôn từ. Em hãy chọn một vài từ ngữ mà nhà văn đã sử dụng để chứng minh. - Theo em, những biện pháp nghệ thuật nào đã được Hoàng Phủ Ngọc Tường sử dụng trong tác phẩm? Em có nhận xét gì về cách sử dụng các biện pháp nghệ thuật đó của nhà văn? - Có ý kiến cho rằng: chất trữ tình trong bút kí Ai đã đặt tên cho dòng sông? xuyên thấm vào tất cả và thăng hoa thành chất thơ của ngôn ngữ, em có đồng ý hay không? Vì sao? * Sau khi đọc GV cho HS nhập vai nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Tường- bạn đọc. Cả 2 trao đổi trong 5 phút về nghệ thuật viết kí của Hoàng Phủ Ngọc Tường trong Ai đã đặt tên cho dòng sông? và nội dung tư tưởng của văn bản. GV nêu một số câu hỏi để HS thảo luận và đóng vai: - Văn bản Ai đã đặt tên cho dòng sông? giúp em hiểu thêm những gì về tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường và bút kí trữ tình? - Tại sao nói Ai đã đặt tên cho dòng sông? bộc lộ tình yêu tha thiết, sâu lắng và niềm tự hào lớn lao của nhà văn đối với dòng sông quê hương, với Huế, với quê hương đất nước? (2) Hướng dẫn HS đọc hiểu thể loại kí Từ việc đọc hiểu 2 văn bản Người lái đò sông Đà và Ai đã đặt tên cho dòng sông?, em hãy khái quát về thể loại kí, thể loại tuỳ bút, bút kí... GV giao nhiệm vụ cho các tổ về nhà đọc tài liệu GV cung cấp, viết kịch bản, sắm vai sân khấu hoá trước lớp - Học sinh sân khấu hoá theo kịch bản của mình. - Các HS khác lắng nghe, theo dõi và đặt câu hỏi cho người thực hiện chủ đề kí. - GV nhận xét và định hướng nội dung. *Hoạt động 3: Thực hành (luyện tập) HS tự đọc bài Những ngày đầu của nước Việt Nam mới của Võ Nguyên Giáp bằng việc trả lời câu hỏi của GV đề xuất để rèn thêm kĩ năng đọc hiểu thể loại kí- hồi kí. Các câu hỏi/ bài tập HS trả lời như sau: - Xác định nội dung của văn bản và nghệ thuật viết hồi kí của Võ Nguyên Giáp. - Tìm sự giống và khác nhau giữa ba thể kí ( bút kí, tùy bút, hồi kí) *Hoạt động 4: Vận dụng 21 2. Kiến nghị ✓ Đối với cán bộ quản lí - Xây dựng kế hoạch hướng dẫn chủ trương đổi mới, tích cực đôn đốc và tạo điều kiện cho giáo viên thực hiện đổi mới PPDH. - Quyết liệt triển khai các biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy mang tính sáng tạo và đột phá, phù hợp với đặc điểm tình hình của nhà trường. - Xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học phù hợp với đơn vị -Tạo điều kiện tốt nhất, thường xuyên động viên, khuyến khích phát huy năng lực của GV bằng vật chất lẫn tinh thần ✓ Đối với giáo viên bộ môn - Mỗi GV bộ môn phải xem việc đổi mới PPDH và KTĐG theo định hướng phát triển năng lực của HS là việc làm thường xuyên. - Tất cả các GV phải có ý thức tự học tập nâng cao trình độ giảng dạy thông qua việc dự giờ, học tập kinh nghiệm từ các đơn vị bạn, nghiên cứu cách dạy hay, tra cứu thông tin trên mạng GV có phương pháp quản lý HS, phương pháp sư phạm, giao tiếp và ứng xử 23 PHỤ LỤC Phụ lục 1. Đề kiềm tra TRƯỜNG THPT LÊ QUẢNG CHÍ ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT TỔ: NGỮ VĂN Môn: NGỮ VĂN 12 NĂM HỌC: 2017- 2018 Câu 1 2 3 4 5 6 7 MÃ ĐỀ 01 ĐA Phần 1: Trắc nghiệm Câu 1. Nguyễn Tuân liên tưởng, so sánh dòng sông Đà như một thiên anh hùng ca mà người lái đò đã thuộc làu làu những dấu chấm than, chấm câu và cả những đoạn xuống dòng. Miêu tả như vậy nhằm mục đích A. ca ngợi ông lái đò thông minh và tài hoa. B. ca ngợi ông lái đò kinh nghiệm và tài hoa. C. ca ngợi ông lái đò anh hùng và tài hoa. D. ca ngợi ông lái đò thông minh và anh hùng. Câu 2. Khi trôi thuyền trên sông Đà, Nguyễn Tuân viết “Chao ôi, thấy thèm được giật mình vì một tiếng còi xúp-lê của một chuyến xe lửa đầu tiên đường sắt Phú Thọ - Yên Bái - Lai Châu.” nhằm thể hiện: A. khát khao của nhà văn về âm thanh cuộc sống. B. sự tĩnh lặng của cảnh vật và khát khao của nhà văn về âm thanh cuộc sống phồn hoa. C. tình yêu quê hương, đất nước thầm kín của nhà văn. D. sự tĩnh lặng, “lặng tờ” của dòng chảy sông Đà. Câu 3 Nguyễn Tuân là nhà văn suốt đời khao khát và đi tìm: A. cái đẹp và cái tài B. cái đẹp và cái thiện C. cái đẹp và cái thật D. cái đẹp và cái tốt Câu 4. Miêu tả tính cách hung bạo của con sông Đà, Nguyễn Tuân đã phát huy tối đa năng lực liên tưởng, so sánh, tưởng tượng và lấy cảm giác của nghệ sĩ để thể hiện. Dẫn chứng nào dưới đây nói lên nhận xét trên? A. Tiếng rống lên của một ngàn con trâu mộng, tiếng đàn trâu da cháy bùng bùng hòa âm hòa điệu cùng với rừng lửa gầm thét, với tiếng nổ của tre vầu và nứa,... B. “Đá ở đây từ ngàn năm vẫn mai phục hết trong lòng sông, hình như nỗi lần có chiếc thuyền nào xuất hiện () là một số hòn bèn nhổm dậy để vồ lấy thuyền.” C. “Tiếng rống của ngàn con trâu mộng đang lồng lộn giữa rừng vầu, rừng tre nứa nổ lửa, đang phá tuông rừng lửa,(...); Tiếng nước réo gầm mãi lại réo to mãi lên, nghe i ĐA B D C C A D D 2/ Tự luận: 3 điểm Đáp án Thang điểm Lựa chọn được 1 câu văn/ ý văn 1.0 Nêu cảm nhận đúng về nội dung và nghệ thuật của câu văn/ ý văn 1.5 Đảm bảo hình thức đoạn văn, đúng chính tả, dùng từ, đặt câu 0.5 Hoạt động mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo Học sinh làm các bài tập theo đề xuất của giáo viên: Bài tập 1: Theo em phải làm gì để giữ được vẻ đẹp, lợi ích mà các dòng sông mang lại cho con người. Bài tập 2: Hồ Kẽ Gỗ ( ở Cẩm Xuyên - Hà Tĩnh, một khung cảnh đẹp, trữ tình, gắn với nghề làm đánh cá, du lịch và nghành thủy lợi của nhân dân địa phương), anh/ chị hãy tham quan và viết một bài bút kí về địa danh trên. Phụ lục 2. PHIẾU HỌC TẬP DÀNH CHO HỌC SINH TRONG QUÁ TRÌNH CHUẨN BỊ BÀI Ở NHÀ VÀ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC TRÊN LỚP Phiếu học tập 1: Bài tập chuẩn bị cho bài Người lái đò sông Đà- Nguyễn Tuân. Tên/ nhóm học sinh Lớp: Hình ảnh Câu văn mô tả cho hình Đánh giá về cách sử dụng ( nghệ thuật nhiếp ảnh) ảnh ngôn ngữ của Nguyễn Tuân trong việc tái hiện lại đặc điểm sông Đà Vách đá bị nước sông Đà bào mòn Cái hút nước trên sông Đà Vượt thác iii Nhận xét về nghệ thuật: Nhận xét về nghệ thuật - Ngôn ngữ - Ngôn ngữ: - Biện pháp nghệ thuật chủ yếu: .. - Biện pháp nghệ thuật chủ yếu: Phiếu học tập 3: dùng cho học sinh ghi chép nội dung trong quá trình tìm hiểu hình tượng người lái đò sông Đà. Tên/ nhóm học sinh:., Lớp: HÌNH TƯỢNG NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ HOẠT ĐỘNG HỌC SINH NỘI DUNG CẦN ĐẠT Đọc đoạn văn sau và tìm hiểu vẻ đẹp 1. Quan điểm của Nguyễn Tuân về con của hình tượng người lái đò trên sông Đà: người tài hoa nghệ sĩ “...Thạch trận dàn bày vừa xong thì cái thuyền vụt tới. Phối hợp với đá, nước thác reo hò làm thanh viện cho đá, những hòn đá bệ vệ oai phong lẫm liệt. Một hòn ấy trông nghiêng thì y như là đang hất hàm hỏi cái thuyền phải xưng tên tuổi trước khi 1. Ông lái đò- một “tay lái ra hoa”, giao chiến. Một hòn khác lùi lại một chút trí dũng song toàn và thách thức cái thuyền có giỏi thì tiến - Kinh nghiệm về sông Đà gần vào. Ông đò hai tay giữ mái chèo khỏi bị hất lên khỏi sóng trận địa phóng thẳng vào mình. Mặt nước hò la vang dậy quanh mình, ùa vào mà bẻ gẫy cán chèo võ khí trên cánh tay mình(...)Có lúc chúng đội cả thuyền lên. Nước bám lấy thuyền như đô vật túm thắt lưng ông đò đòi lật ngửa mình - Cuộc chiến đấu sinh tử với dòng ra giữa trận nước vang trời thanh la nạo sông Đà bạt. Sóng thác đã đánh đến miếng đòn độc + Tương quan lực lượng: hiểm nhất, cả cái luồng nước vô sở bất chí ấy bóp chặt lấy hạ bộ người lái đò(..).Nhưng ông đò cố nén vết thương, hai v xuyên nhanh qua hơi nước, vừa xuyên vừa tự động lái được lượn được. Thế là hết thác.” (Người lái đò sông Đà- Nguyễn Tuân) Phiếu học tập 4: Dùng trong hoạt động thảo luận trên lớp. Học sinh thảo luận nhóm- hoàn thành bài tập/ câu hỏi và trình bày trước lớp. Tên/ nhóm học sinh:.., Lớp: Vẻ đẹp sông Hương dưới góc nhìn địa lí + Đọc đoạn văn: “Trong những dòng sông đẹp... bát ngát tiếng gà...” và trả lời các câu hỏi sau: - Đoạn văn trên miêu tả dòng chảy của sông Hương ở những khu vực nào? - Sông Hương hiện lên như thế nào qua ngòi bút miêu tả của tác giả? Em hãy tái hiện lại vẻ đẹp của sông Hương bằng lời văn của mình. - Khi đọc đoạn văn đó trong em có xúc cảm như thế nào? Phiếu học tập 5: Dùng trong hoạt động thảo luận trên lớp. Học sinh thảo luận nhóm- hoàn thành bài tập/ câu hỏi và trình bày trước lớp. Tên/ nhóm học sinh:., Lớp: Vẻ đẹp sông Hương dưới góc nhìn địa lí Đọc đoạn văn: “ Từ đây, như tìm đúng đường về ...với quê hương xứ sở” và trả lời các câu hỏi sau: - Đoạn văn trên miêu tả dòng chảy của sông Hương ở những khu vực nào? - Sông Hương hiện lên như thế nào qua ngòi bút miêu tả của tác giả? Em hãy tái hiện lại vẻ đẹp của sông Hương bằng lời văn của mình. - Khi đọc đoạn văn đó trong em có xúc cảm như thế nào? Phiếu học tập 6: dùng cho học sinh tìm hiểu nội dung trong quá trình tìm hiểu vẻ đẹp sông Hương. Tên/ nhóm học sinh:.., Lớp: Vẻ đẹp sông Hương dưới góc nhìn lịch sử, văn hoá, thi ca của Hoàng Phủ Ngọc Tường vii Phụ lục 3. KẾT QUẢTHỰC NGHIỆM SƯ PHẠM Tiến hành chấm điểm kiểm tra của 2 lớp TN và ĐC. chúng tôi thu được kết quả như sau: 3.1. Đối với bài kiểm tra 15 phút Bảng 3. Phân phối tần suất, tần số tích lũy bài kiểm tra 15 phút cặp TN1-ĐC1 Sĩ Điểm Xi Lớp số 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 TN 41 0 0 0 0 1 1 3 9 14 9 4 ĐC 39 0 0 0 2 3 7 5 10 7 3 2 Sĩ Lớp % Số HS đạt điểm Xi trở xuống số TN 41 0,00 0,00 0,00 0,00 2,44 4,88 12,20 34,15 68,29 90,24 100 ĐC 39 0,00 0,00 0,00 5,13 12,82 30,77 43,59 69,23 87,18 94,87 100 120 100 80 60 Lớp TN Lớp ĐC 40 20 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Hình 1. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 15 phút cặp TN1-ĐC1 Bảng 4. Phân loại bài kiểm tra 15 phút cặp TN1-ĐC1 Lớp % Yếu – Kém % Trung bình % Khá – Giỏi TN 2,44 9,56 88,00 ĐC 17,95 30,77 51,28 100 88 80 51.28 60 TN 30.77 ĐC 40 17.95 9.56 20 2.44 0 % Yếu – Kém % Trung bình % Khá – Giỏi Hình 2. Biểu đồ phân loại bài kiểm tra 15 phút cặp TN1-ĐC1 ix
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_ngu_van_lop_12_day_hoc_chu_de_ki_hien.pdf