Bài giảng Ngữ văn Lớp 12 - Tiết 10+11+12: Tuyên ngôn độc lập (Phần II - Tác phẩm) - Năm học 2020-2021

doc 13 Trang tailieuthpt 13
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 12 - Tiết 10+11+12: Tuyên ngôn độc lập (Phần II - Tác phẩm) - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Ngữ văn Lớp 12 - Tiết 10+11+12: Tuyên ngôn độc lập (Phần II - Tác phẩm) - Năm học 2020-2021

Bài giảng Ngữ văn Lớp 12 - Tiết 10+11+12: Tuyên ngôn độc lập (Phần II - Tác phẩm) - Năm học 2020-2021
 Tiết 10,11,12 Ngày soạn: 16/09/2020
 TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP
 ( PHÂN II – TÁC PHẨM)
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức :
 a/ Nhận biết:-Nhận biết một số đặc điểm cơ bản của văn nghị luận hiện đại.
 b/ Thông hiểu:- Hiểu những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của văn bản 
nghị luận Tuyên ngôn Độc lập - Hồ Chí Minh: các luận điểm - tư tường, cách lập 
luận chặt chẽ, sắc bén, cách đưa dẫn chứng sinh động, thuyết phục, sử dụng ngôn 
ngữ chính.
 c/Vận dụng thấp: Khái quát đặc điểm phong cách của tác giả từ tác phẩm 
 d/Vận dụng cao: Vận dụng tri thức đọc hiểu văn bản để kiến tạo những giá 
trị sống của cá nhân. Trình bày những giải pháp để giải quyết một vấn đề cụ thể đặt 
ra trong tác phẩm.
2. Kĩ năng :
 a/ Biết làm: bài đọc hiểu về văn nghị luận
 b/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một văn bản nghị luận
3.Thái độ :
 a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản nghị luận
 b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về văn nghị luận
 c/Hình thành nhân cách: có tinh thần yêu nước, yêu văn hoá dân tộc, học tập 
và làm theo tấm gương đâo đức HCM.
4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: 
 -Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản
 -Năng lực hợp tác để cùng thực hiện nhiệm vụ học tập
 -Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong các văn bản
 -Năng lực đọc - hiểu các tác phẩm Văn nghị luận hiện đại Việt Nam và nước 
ngoài
 -Năng lực sử dụng ngôn ngữ, trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về 
các vấn đề xã hội được rút ra từ văn bản nghị luận.
 - Năng lực tạo lập văn bản nghị luận.
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Giáo viên:
 - Phương tiện, thiết bị: 
 + SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 12, thiết kế bài học.
 + Máy tính, máy chiếu, loa...
 - PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi
2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC sào huyệt của phát xít Đức,
 + Nhật đầu hàng Đồng minh 
 - Trong nước: 
 + CMTT thành công, cả nước giành 
chính quyền thắng lợi.
 + Ngày 26 tháng 8 năm 1945: Chủ tịch 
Hồ Chí Minh từ chiến khu Việt Bắc về tới 
Hà Nội
 + Ngày 28 tháng 8 năm 1945: Bác soạn 
thảo bản Tuyên ngôn độc lập tại tầng 2, 
căn nhà số 48, phố Hàng Ngang, Hà Nội.
+ Ngày 2 tháng 9 năm 1945: Bác đọc bản 
Tuyên ngôn độc lập tại quảng trường Ba 
Đình, Hà Nội, khai sinh nước VNDCCH.
- B4: GV nhận xét, chốt kiến thức và bổ 
sung
GV: Sự kiện này không chỉ là dấu mốc 
trọng đại trong trang sử đất nước mà còn 
trở thành nguồn cảm hứng dào dạt cho thơ 
ca:
Hôm nay sáng mùng hai tháng chín
Thủ đô hoa vàng nắng Ba Đình
Muôn triệu tim chờ chim cũng nín
Bỗng vang lên tiếng hát ân tình
(Tố Hữu)
Nói thêm về tình thế đất nước lúc bấy giờ:
 - Miền Bắc: quân Tưởng mà đứng sau 
là Mĩ đang lăm le
 - Miền Nam: quan Anh cũng sẵn sàng 
nhảy vào
 - Pháp: dã tâm xâm lược VN lần thứ 2.
 2. Mục đích sáng tác:
 *Thao tác 2: GV hướng dẫn HS tìm * Đối tượng:
hiểu đối tượng và mục đích sáng tác - Tất cả đồng bào Việt Nam
 -B1: GV chuyển giao nhiệm vụ - Nhân dân thế giới
Trước tình hình như thế, theo em, đối - Các lực lượng ngoại bang nhân danh 
tượng mà bản tuyên ngôn hướng đến là đồng minh diệt phát xít Nhật (Pháp, Mĩ 
những ai? Bản tuyên ngôn được viết ra , Anh, Trung Quốc.)
nhằm mục đích gì? * Mục đích: 
- B2: HS thực hiện nhiệm vụ - Công bố nền độc lập của dân tộc, - B3: HS báo cáo kết quả
* Nhóm 1 
 - Mở đầu bằng cách trích dẫn hai bản - Mở đầu bằng cách trích dẫn hai bản 
tuyên ngôn của Pháp và Mĩ làm cơ sở tuyên ngôn của Pháp và Mĩ làm cơ sở 
pháp lí: pháp lí:
 + Tuyên ngôn độc lập của Mỹ: + Tuyên ngôn độc lập của Mỹ:
 “Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền + Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân 
bình đẳng. Tạo hoá cho họ những quyền quyền của Cách mạng Pháp năm 1791:
không ai có thể xâm phạm được; trong 
những quyền ấy, có quyền được sống, 
quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh 
phúc.”
 + Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân 
quyền của Cách mạng Pháp năm 1791:
“Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về 
quyền lợi; và phải luôn luôn được tự do 
và bình đẳng về quyền lợi.”
* Nhóm 2 
Ý nghĩa:
+ Vừa khôn khéo: Tỏ ra tôn trọng những 
tuyên ngôn bất hủ của cha ông kẻ xâm - Ý nghĩa:
lược vì những điều được nêu là chân lí + Vừa khôn khéo: 
của nhân loại + Vừa kiên quyết: 
+ Vừa kiên quyết: Dùng lập luận Gậy ông - Trích dẫn sáng tạo:
đập lưng ông , lấy chính lí lẽ thiêng liêng 
của tổ tiên chúng để phê phán và ngăn 
chặn âm mưu tái xâm lược của chúng.
* Nhóm 3 
+ Ngầm gửi gắm lòng tự hào tự tôn dân 
tộc: đặt ba cuộc cách mạng, ba bản tuyên 
ngôn, ba dân tộc ngang hàng nhau; đóng 
góp quan trọng nhất trong tư tưởng giải 
phóng dân tộc của Bác, là phát súng lệnh 
cho bão táp cách mạng ở các nước thuộc 
địa.
* Nhóm 4 
+ Bác suy rộng ra, nâng lên thành quyền 
bình đẳng, tự do của các dân tộc trên thế 
giới
 Đó là suy luận hợp lí, sáng tạo, là 
đóng góp quan trọng nhất trong tư tưởng 
giải phóng dân tộc của Bác, là phát súng Tổ chức cho HS thảo luận nhóm: 
Nhóm 1: - Khi Pháp có luận điệu về 
công “khai hóa” nhân dân các nước 
thuộc địa, tác giả đã vạch rõ những tội ác 
nào mà thực dân Pháp đã gieo rắc trên 
đất nước ta suốt hơn 80 năm qua?- Nhà 
văn đã dùng những nghệ thuật nào để làm 
nổi bật những tội ác đó và để tăng cường 
sức mạnh tố cáo?
Nhóm 2: - Khi Pháp kể công “bảo hộ”, 
bản tuyên ngôn lên án chúng điều gì?
- Những hành động này của Pháp đã gây 
nên hậu quả gì trên nhân dân ta?
- Còn ta, ta đối xử với người Pháp như 
thế nào?
Nhóm 3: - Khi Pháp muốn nhân danh 
Đồng minh để vào chiếm lại Đông 
Dương, Bác đã vạch trần những tội trạng 
gì của chúng? Trong phần này, Bác còn 
nêu rõ quá trình nổi dậy giành chính 
quyền thắng lợi của nhân dân ta dưới sự 
lãnh đạo của Mặt trận Việt Minh như thế 
nào?
- B2: HS thực hiện nhiệm vụ: HS thảo 
luận trong nhóm và ghi ra bảng phụ
- B3: HS báo cáo sản phẩm
* Nhóm 1 - Pháp kể công “khai hóa”, Bác đã kể 
- Pháp kể công “khai hóa”, Bác đã kể tội chúng trên mọi phương diện:
tội chúng trên mọi phương diện: + Về chính trị: 
 + Về chính trị: không cho nhân dân ta + Về kinh tế: 
một chút tự do dân chủ nào, thi hành luật + Quân sự :
pháp dã man, chia rẽ dân tộc, tắm các Biệp pháp nghệ thuật: 
cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể Biệp pháp liệt kê + điệp từ chúng + lặp 
máu cú pháp + ngôn ngữ giàu hình ảnh + 
 + Về kinh tế: Cướp không ruộng đất, giọng văn hùng hồn đanh thép nổi 
hầm mỏ; độc quyền in giấy bạc, xuất bật những tội ác điển hình, toàn diện, 
cảng, nhập cảng; đặt ra hàng trăm thứ thâm độc, tiếp nối, chồng chất, khó rửa 
thuế vô lí hết của thực dân Pháp.
+ Văn hóa – xã hội – giáo dục: lập ra nhà 
tù nhiều hơn trường học, thi hành chính - Pháp kể công “bảo hộ”, bản tuyên 
sách ngu dân, đầu độc dân ta bằng rượu ngôn lên án chúng:
cồn , thuốc phiện do của dân tộc VN của dân tộc:
- B1: GV chuyển giao nhiệm vụ - Ba câu văn ngắn gọn vừa chuyển tiếp 
Từ những chứng cứ lịch sử hiển nhiên vừa khẳng định
trên, bản tuyên ngôn nhấn mạnh các thông Sự ra đời của nước Việt Nam mới 
điệp quan trọng. như một tất yếu lịch sử.
- Trong ba câu văn ngắn gọn này, Bác => Kiểu câu khẳng định, điệp từ ngữ, 
muốn khẳng định điều gì? song hành cú pháp tạo nên âm hưởng 
- B2: HS thực hiện nhiệm vụ hào hùng, đanh thép, trang trọng của 
- B3: HS báo cáo sản phẩm đoản khúc anh hùng ca.
 Ba câu văn ngắn gọn vừa chuyển tiếp vừa 
khẳng định:
+ Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại 
thoái vị
+ Dân ta đánh đổ các xiềng xích thực dân 
gần 100 năm nay
+ Dân ta lại đánh đổ chế độ quân chủ mấy 
mươi thế kỉ
 Sự ra đời của nước Việt Nam mới như 
một tất yếu lịch sử.
- B4: GV nhận xét, chốt kiến thức
3. GV hướng dẫn HS tìm hiểu phần cuối: Lời tuyên ngôn
* Thao tác 1 : 3. Lời tuyên bố độc lập và ý chí bảo vệ 
Hướng dẫn học sinh tìm hiểu phần tuyên độc lập dân tộc:
bố cuối cùng. - Tuyên bố với thế giới về nền độc lập 
- B1: GV chuyển giao nhiệm vụ ( HS làm của dân tộc Việt Nam: 
việc cá nhân)
 Người tuyên bố với toàn thể nhân dân - Bày tỏ ý chí bảo vệ nền độc lập của 
trên thế giới điều gì? cả dân tộc: 
Người còn nêu lên quyết tâm gì của dân 
tộc?
- B2: HS thực hiện nhệm vụ Lời văn đanh thép như một lời thề, 
 HS đọc dẫn chứng và phát biểu. thể hiện ý chí, quyết tâm của cả dân tộc. 
- B3: HS báo cáo sản phẩm
+ Tuyên bố với thế giới về nền độc lập 
của dân tộc Việt Nam: “Nước Việt Nam 
có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự 
thật đã thành một nước tự do độc lập.”
 Những từ ngữ trang trọng: “trịnh trọng 
tuyên bố”, “có quyền hưởng”, sự thật đã 
thành” vang lên mạnh mẽ, chắc nịch như 
lời khẳng định một chân lí. + Dẫn chứng: xác thực, lấy ra từ sự thật 
lịch sử
+ Ngôn ngữ: đanh thép, hùng hồn, chan 
chứa tình cảm, cách xưng hô bộc lộ tình 
cảm gần gũi. 
- B4: Gv nhận xét, chốt kiến thức
  3.LUYỆN TẬP 
 Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt
- B1: GV giao nhiệm vụ: ĐÁP ÁN
Câu hỏi 1: “Tuyên ngôn độc lập”cùng kiểu loại văn bản nào 
sau đây của văn học Việt Nam ? [1]='d' 
a. Chiếu dời đô –Lý Công Uẩn [2]='c' 
b. Hịch tướng sỹ –Trần Quốc Tuấn [3]='c' 
c. Quân trung từ mệnh tập –Nguyễn Trãi [4]='d' 
d.Cả A, B và C. [5]='a'
Câu hỏi 2: Dòng nào chưa nói đúng về bối cảnh lịch sử khi Hồ 
Chí Minh viết “Tuyên ngôn Độc lập”?
a. Cả nước đang tổng khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân 
dân
b. Thực dân Pháp đang rình rập muốn cướp nước ta một lần 
nữa.
c. Phát xít Nhật đang thỏa thuận với thực dân Pháp để được trở 
lại thống trị Đông Dương.
d. Các đế quốc Anh, Mĩ, Tàu Tưởng đều đang có ý định can 
thiệp vào Việt Nam
Câu hỏi 3: Hoàn cảnh ra đời cụ thể của “Tuyên ngôn Độc lập” 
là như thế nào?
a. Ngày 19-8-1945, khi chính quyền Hà Nội về tay nhân dân, 
Hồ Chí Minh viết bản “Tuyên ngôn Độc lập”?
b. Ngày 25-8-1945, Hồ Chí Minh từ chiền khu Việt Bắc về tới 
Hà Nội, Hồ Chí Minh đã viết bản”Tuyên ngôn Độc lập”.
c. Ngày 26-8-1945, Hồ Chí Minh từ chiến khu Việt Bắc về tới 
Hà Nội và tại căn nhà số 48 Hàng Ngang, Người đã soạn thảo 
bản “Tuyên ngôn Độc lập “.
d. Ngày 02-9-1945, Hồ Chí Minh đã viết và cùng ngay ngày đó 
Người đọc bản”Tuyên ngôn Độc lập” tại Quảng trường Ba 
Đình trước hàng chục vạn đồng bào.
Câu hỏi 4: Đối tượng mà bản “Tuyên ngôn Độc lập” hướng tới xưng hô gần gũi thân thiết “đất nước ta”, “nhân dân 
 ta”, “nước nhà của ta”, “Những người yêu nước thương 
 nòi của ta”...
5. HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG VÀ SÁNG TẠO
 Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt
 - B1: GV giao nhiệm vụ: - Sử dụng thao tác lập luận so sánh 
 1. So sánh điểm giống nhau và khác nhau để trình bày
 về phần tuyên bố độc lập chủ quyền dân tộc giữa 
 bài thơ Nam quốc sơn hà ( Lý Thường Kiệt), 
 Bình Ngô Đại cáo ( Nguyễn Trãi) và TNĐL ( 
 HCM);
 2. Sưu tầm đoạn Video clip HCM đọc 
 TNĐL, viết bài văn ngắn trình bày cảm nghĩ cá 
 nhân sau khi xem đọc video clip đó. - Cảm nghĩ cần chân thành, xúc 
 - B2: HS thực hiện nhiệm vụ: động.
 - B3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: .
 - B4: GV nhận xét, chốt kiến thức

File đính kèm:

  • docbai_giang_ngu_van_lop_12_tiet_101112_tuyen_ngon_doc_lap_phan.doc