Giáo án GDQPAN Lớp 10 - Tiết 12: Cấp cứu ban đầu các tai nạn thông thường và băng bó vết thương
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án GDQPAN Lớp 10 - Tiết 12: Cấp cứu ban đầu các tai nạn thông thường và băng bó vết thương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án GDQPAN Lớp 10 - Tiết 12: Cấp cứu ban đầu các tai nạn thông thường và băng bó vết thương

GDQPAN lớp 10 - Tiết 12 Ngày soạn: 06/ 02/ 2020 BÀI: CẤP CỨU BAN ĐẦU CÁC TAI NẠN THÔNG THƯỜNG VÀ BĂNG BÓ VẾT THƯƠNG Tiết 2: CẤP CỨU BAN ĐẦU CÁC TAI NẠN THÔNG THƯỜNG (MỤC 6, 7, 8 SGK QP 10) BĂNG VẾT THƯƠNG (Mục 1, 2, 3 SGK QP 10) I. THỦ TỤC LỚP HỌC: 1. Nhận lớp: Kiểm tra sĩ số, trang thiết bị dạy học. 2. Phổ biến các qui định: 3. Kiểm tra bài cũ: Em hãy nêu triệu chứng và cách đề phòng của tai nạn bong gân? 4. Phổ biến ý định bài giảng: II. NỘI DUNG BÀI GIẢNG Hoạt động của giáo Vật chất Nội dung viên và học sinh đảm bảo I. Cấp cứu ban đầu các tai thông thường ( tiếp) 6. Chết đuối: Giáo án, a) Đại cương: Người không biết bơi khi ngã xuống Giáo viên giới thiệu, sách giáo nước, bị nước nhán chìm chỉ sau 2 – 3 phút sẽ ngạt thở. phân tích, giảng giải khoa, tài b) Triệu chứng: nội dung bài học. liệu tham - Giãy giụa, sặc trào nước, tim còn đập khảo, - Mê man, tím tái Giáo viên lấy ví dụ và tranh, ảnh - Trắng bệch, tím xanh và đồng tử dãn nêu các câu hỏi. minh hoạ c) Cấp cứu ban đầu và cáh đề phòng: * Cấp cứu ban đầu: - Loại bỏ nguyên nhân gây ngạt - Như thế nào là chết - Dốc nước ra khỏi dạ dày và khai thông đường hô hấp đuối, có các triệu - Làm hô hấp nhân tạo chứng như thế nào? - Nhanh chóng chuyển nạn nhân đến cở y tế gần nhất * Cách đề phòng: - Cách cấp cứu nạn - Chấp hành nghiêm những qui định. nhân bị chết đuối như - Tập bơi. thế nào và cách đề - Quản lí trẻ em không cho chơi gần những nơi ao, hồ. phòng? 7. Say nóng, say nắng: a) Đại cương: Là tình trạng rối loạn điều hòa nhiệt độ do môi trường nóng, nắng gây nên, cơ thể không tự điều hòa nhiệt độ được nữa. - Thế nào gọi là say b) Triệu chứng: nắng? thế nào gọi là - Chuột rút: tay, chân đến lưng, bụng. say nắng? - Nhức đầu, chóng mặt, mệt mõi, chân tay rã rời, khó - Say nắng và say nóng thở. có đặc điểm gì khác + Sốt cao 40 – 42 độ. nhau? + Mạch nhanh. - Say nóng, say nắng + Thở nhanh. có các triệu chứng như + Choáng ván, buồn nôn, ngất, hôn mê, co giật thế nào? c) Cấp cứu ban đầu và cách đề phòng: * Cấp cứu ban đầu: 1 Hoạt động của giáo Vật chất Nội dung viên và học sinh đảm bảo * Bảo vệ cho vết thương khỏi bị ô nhiễm: Giáo viên giới thiệu Băng kín, băng sớm vết thương có tác dụng ngăn cản, mục đích, nguyên tắc Giáo án, hạn chế vi khuẩn từ môi trường xung quanh xâm nhập băng, các loại băng. sách giáo vào vết thương, góp phần làm cho vết thương mau Sau đó giáo viên giới khoa, tài lành. thiệu kỹ thuật các vết liệu tham thương. khảo, * Cầm máu tại vết thương: tranh, ảnh Máu có ở khắp cơ thể sẽ theo vết thương ra ngoài, nhất Giáo viên giới thiệu, minh hoạ là các vết thương dập nát lớn, máu chảy nhiều, nếu phân tích kết hợp làm được băng ép chặt sẽ hạn chế việc mất máu góp phần mẫu động tác theo các tạo cho cơ thể chóng hồi phục. bước : - Làm nhanh * Giảm đau đớn cho nạn nhân: - Làm chậm có phân Vết thương khi đã băng, chống được sự cọ sát, va quệt tích. gây đau đớn, làm cho vết thương được yên tĩnh trong quá trình vận chuyển. b. Nguyên tắc băng: Học sinh: Chú ý, lắng * Băng kín, băng hết các vết thương: nghe, quan sát, ghi Khi băng các vết thương phải bình tĩnh quan sát, kiểm chép những nội dung tra kỹ để băng đúng chỗ bị thương, không bỏ sót vết trọng tâm. thương, nhất là khi băng trong điều kiện trời tối hoặc khi có nhiều người bị thương. * Băng chắc (đủ độ chặt): - Không băng lỏng vì quá trình vận chuyển sẽ làm băng dễ tuột, phải băng đủ chặt để bảo vệ vết thương, vừa có tác dụng cầm máu, nhưng cũng không băng quá chặt gây cản trở quá trình lưu thông máu. - Trước hết phải cởi, xắn quần, áo để bộc lộ vết thương, dùng băng đã diệt khuẩn để băng, không dùng các vật bẩn đắp phủ lên vết thương, không băng trực tiếp vào cả quần, áo của người bị thương. * Băng sớm, băng nhanh: Giáo viên giới thiệu, - Phải băng ngay sau khi bị thương, tốt nhất là người bị phân tích kết hợp làm thương tự băng, hoặc người xung quanh băng giúp. mẫu động tác theo các Băng càng sớm càng hạn chế được sự ô nhiễm và mất bước : máu tại vết thương. - Làm nhanh - Làm chậm có phân - Phải băng nhanh để khẩn trương đưa người bị thương tích. về các tuyến y tế cứu chữa. - Không làm ô nhiễm thêm vết thương. Tránh sai sót kỹ thuật như dùng tay bẩn sờ vào vết thương hoặc dùng lá 3 Hoạt động của giáo Vật chất Nội dung viên và học sinh đảm bảo 32b). Băng xoắn vòng đơn giản, dễ băng, chủ yếu để băng Giáo án, các đoạn chi hình trụ có các vòng tương đối đều nhau, sách giáo băng sẽ không bị tuột. khoa, tài liệu tham - Băng số 8: là đưa cuộn băng đi nhiều vòng theo hình khảo, số 8, có 2 vòng đối xứng. Băng số 8 phức tạp hơn băng tranh, ảnh vòng xoắn, xong chắc và thích hợp băng ở nhiều vị trí minh hoạ khác nhau: vai, nách, mông, bẹn, khủyu, gối, gót chân... Hình 35: Băng vai theo Tùy vị trí vết thương mà cách đưa cuộn băng theo từng kiểu số 8 hình số 8 khác nhau (xem hình 33). a) Đặt vòng băng đầu Trong tất cả các kiểu băng, bao giờ vòng băng sau cũng tiên; b) Cuốn các vòng đè lên 2/3 vòng băng trước, cuốn các vòng băng theo băng tiếp theo; c) Băng hướng từ dưới lên trên, cách đều nhau và chặt vừa phải. xong. Thông thạo hai kiểu băng này sẽ dễ dàng băng được tất cả các bộ phận của cơ thể. Giáo viên giới thiệu, phân tích kết hợp làm * Áp dụng cụ thể mẫu động tác theo các Có nhiều loại băng được sử dụng để băng vết thương: bước : Băng cuộn, băng cá nhân, băng bốn dải... song băng - Làm nhanh cuộn hoặc băng cá nhân có thể sử dụng để băng tất cả - Làm chậm có phân các bộ phận của cơ thể từ chỗ dễ đến chỗ phức tạp nhất. tích. Để đơn giản hóa nội dung, tiện cho việc giảng dạy, học Học sinh: Chú ý, lắng tập, tài liệu này sẽ không giới thiệu những kiểu băng nghe, quan sát, ghi phức tạp, ít áp dụng, đồng thời sắp xếp chung vào một chép những nội dung mục những bộ phận có cách băng tương đối giống trọng tâm. nhau. - Băng các đoạn chi: Băng cánh tay, cẳng tay, đùi, cẳng chân thừờng vận dụng kiểu băng xoắn vòng hoặc số 8. + Đặt 2 vòng đè lên nhau để cố định đầu băng. + Đưa cuộn băng đi nhiều vòng theo kiểu vòng xoắn hoặc số 8. + Buộc hoặc gài kim băng để cố định vòng cuối của Hình 34: Băng cẳng băng (xem hình 34). chân bằng mảnh vải + Có thể gấp mảnh vải, khăn vuông... thành hình tam a) Đạt vòng băng đầu giác hay cánh én xong đặt thẳng sát với đoạn chi, cuốn tiên; b) Cuốn vòng như cuốn xà cạp rồi buộc cố định (xem hình 34). băng như cuốn xà cạp; c) Băng xong - Băng vai, nách: vận dụng kiểu băng số 8. 5 Hoạt động của giáo Vật chất Nội dung viên và học sinh đảm bảo cuốn miếng gạc thành vòng tròn như vành khăn để bao quanh vết thương. Giáo án, + Đặt hai vòng băng cố định qua giữa vành khăn. sách giáo khoa, tài + Đưa cuộn băng cuốn quanh bụng theo hình số 8, một liệu tham vòng đi dần lên phía trên vành khăn, một vòng đi dần khảo, xuống phía dưới vành khăn giống hình rẻ quạt, cho đến tranh, ảnh khi kín vết thương. Hình 40: Băng vùng minh hoạ + Buộc hoặc gài kim băng cố định vòng cuối của băng. gối + Có thể gấp mảnh vải, khăn vuông, thành hình tam a) Đặt vòng băng đầu giác phủ lên vết thương, cạnh huyền đi ngang rốn, đỉnh tiên; b) Cuốn các vòng chúc xuống dưới vắt qua khe bẹn rồi buộc ở phía sau băng; c) Băng xong lưng (áp dụng để băng vùng bụng dưới). Hình 39: Băng bụng a) Đặt vòng băng đầu tiên; b) Cuốn các vòng băng; c) Băng xong - Băng vùng gối - gót chân - vùng khuỷu: Hình 42: Băng bàn + Băng mỏng gối, gót chân, mỏm khuỷu. Vận dụng chân kiểu băng số 8 như băng vùng bụng (hình rẻ quạt). a) Đặt vòng băng đầu + Đặt 2 vòng qua gối (xương bánh chè) để cố định đầu tiên; b) Cuốn các vòng băng. băng; c) Băng xong. + Đưa cuộn băng cuốn quanh gối một vòng đi dần lên phía trên, một vòng đi dần xuống phía dưới gối cho đến khi kín vết thương. + Buộc hoặc gài kim băng cố định vòng cuối của băng (xem hình 40) Hình 43: Băng trán + Băng gót chân mỏm khuỷu giống băng mỏm gối. a) Đặt vòng băng đầu - Băng vùng khoeo, nếp khuỷu: Vận dụng kiểu băng số tiên; b) Băng xong 8, bắt chéo ở khoeo. + Đặt 2 vòng ở đầu trên cẳng chân cố định đầu băng. + Đưa cuộn băng bắt chéo qua khoeo lên trên gối, băng vòng tròn ở trên gối rồi lại cho bắt chéo qua khoeo xuống căng chân, cứ băng liên tiếp như vậy cho đến khi kín vết thương. + Buộc hoặc gài kim băng cố định vòng cuối của băng Hình 44: Băng một bên (xem hình 41). mắt + Băng nếp khuỷu giống như băng khoeo. a) Đặt vòng băng đầu 7 Hoạt động của giáo Vật chất Nội dung viên và học sinh đảm bảo . Buộc đầu cuối của băng với đầu băng chờ ở vai trái qua mũi dưới cằm như quai mũ (xem hình 45). Giáo án, sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, tranh, ảnh minh hoạ Hình 45: Băng đầu kiểu quai mũ a) Đặt vòng băng đầu tiên; b,c,d) Cuốn các vòng băng; c) Băng xong Băng đầu kiểu quai mũ dễ làm, chỉ cần một cuộn băng, nhưng chắc chắn không bị tuột băng. Có thể gấp mảnh vải, khăn vuông... thành hình tam giác, đặt cạnh huyền ngang trước trán, đỉnh vắt lên đầu ra sau gáy rồi buộc ở phía trước trán (xem hình 46). III. KẾT THÚC BÀI GIẢNG - Hệ thống nội dung bài học: - Giải đáp thắc mắc: - Hướng dẫn nội dung ôn: - Nhận xét buổi học 9
File đính kèm:
giao_an_gdqpan_lop_10_tiet_12_cap_cuu_ban_dau_cac_tai_nan_th.doc