Giáo án Ngữ văn 12 - Tiết 17+18+19 - Năm học 2020-2021

doc 11 Trang tailieuthpt 13
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 12 - Tiết 17+18+19 - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 12 - Tiết 17+18+19 - Năm học 2020-2021

Giáo án Ngữ văn 12 - Tiết 17+18+19 - Năm học 2020-2021
 Tiết 17, 18, 19 Ngày soạn: 6/10/2020
 TÂY TIẾN
 (Quang Dũng)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
 1. Kiến thức :
 a/ Nhận biết: Nêu thông tin về tác giả, sự nghiệp sáng tác
 b/ Thông hiểu:Lý giải được mối quan hệ/ ảnh hưởng của hoàn cảnh lịch sử 
với cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của tác giả
 c/Vận dụng thấp:Phân tích được nội dung nghệ thuật của bài thơ
 d/Vận dụng cao:So sánh nét tương đồng và dị biệt giữa các chi tiết, hình ảnh 
thơ trong các đoạn thơ cùng chủ đề.
 2. Kĩ năng :
 a/ Biết làm: bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ Tây Tiến
 b/ Thông thạo: đọc diễn cảm , cảm nhận một tác phẩm trữ tình
 3.Thái độ :
 a/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản trữ tình
 b/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác gia, tác phẩm 
văn học
 c/Hình thành nhân cách: có tinh thần cảm phục, ngưỡng mộ người lính; ý 
thức trách nhiệm công dân trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
 4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển: 
 + Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản.
 + Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong văn bản.
 + Năng lực đọc – hiểu thơ hiện đại Việt Nam theo đặc điểm thể loại.
 + Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về ý nghĩa của văn 
bản.
 + Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về nội dung và nghệ thuật của văn 
bản.
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Giáo viên:
 - Phương tiện, thiết bị: 
 + SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 12, thiết kế bài học.
 + Máy tính, máy chiếu, loa...
 - PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi
2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC
  1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)
 Nội dung cần 
 Hoạt động của GV và HS
 đạt
 - B1: GV giao nhiệm vụ: GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu về - HS quan sát - B3: HS báo cáo sản phẩm b. Bố cục : 
Đặc điểm đoàn quân Tây Tiến : - Phần 1: Nhớ con đường hành quân 
 - Thành lập năm 1947, Quang trên cái nền thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ.
 Dũng là đại đội trưởng. - Phần 2: Nhớ kỉ niệm ấm áp tình 
 - Nhiệm vụ : Phối hợp với bộ quân dân và cảnh sông nước miền tây thơ 
 đội Lào bảo vệ biên giới Việt – mộng.
 Lào. - Phần 3: Nhớ hình tượng người lính 
 - Địa bàn : Đồi núi Tây Bắc Tây Tiến
 Bộ Việt Nam và Thượng Lào. - Phần 4: Tấm lòng và sự gắn bó với 
 - Thành phần : Sinh viên, học Tây Tiến.
 sinh, dân lao động thành thị thuộc 
 mọi ngành nghề khác nhau.
 - Điều kiện sống :Gian khổ, 
 thiếu thốn.
-Tinh thần: Hào hùng, lãng mạn – lạc 
quan, yêu đời.
- B4: GV nhận xét, chốt kiến thức
GV nói them về số phận bài thơ
2. GV hướng dẫn HS đọc đoạn 1 ( 15 phút)
* GV Hướng dẫn HS tìm hiểu 2 câu II. Đọc–hiểu:
dầu 1. Đoạn 1 : Nỗi nhớ về những chặng 
- B1: GV chuyển giao nhiệm vụ đường hành quân của bộ đội Tây Tiến 
Hai câu thơ mở đầu đã mở ra tâm và khung cảnh núi rừng miền Tây.
trạng gì của tac giả a. Hai câu thơ mở đầu: 
Những đối tượng nào được tác giả “ Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
hướng đến Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi...”
Nhận xét về cách dung từ “ chơi vơi” - Hình ảnh “Sông Mã” như gợi thức nỗi 
- B2: HS thực hiện nhiệm vụ nhớ ùa về trong tâm hồn nhà thơ.
- B3: HS báo cáo sản phẩm - Nhớ “Chơi vơi” ( 2 thanh bằng, nhẹ, lan 
- B4: GV nhận xét, chốt kiến thức toả, không hình không khối)
* GV hướng dẫn HS tìm hiểu bức b. Bức tranh thiên nhiên miền Tây vừa 
tranh thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ, hiểm trở , hoang vu, nghiệt ngã 
- B1:GV chuyển giao nhiệm vụ vừa độc đáo thú vị:
 Đọc đoạn 1 của bài thơ và nêu câu hỏi: - Cảnh vật hiện ra hùng vĩ, hiểm trở (Mở 
Bức tranh thiên nhiên và hình ảnh đoàn ra trong nhiều chiều không gian, thời 
quân Tây Tiến hiện ra như thế nào ở gian)
đoạn mở đầu? + Nhiều tên đất lạ lẫm, gợi 1 vùng xa 
- Cho HS trao đổi nhóm, trình bày xôi, hẻo lánh: 
- B2: HS thực hiện nhiệm vụ - B2: HS thực hiện nhiệm vụ đêm liên hoan văn nghệ như một 
Hs thảo luận nhóm, ghi lại kết quả vào ngày hội.
phiếu học tập đuốc hoa :hoa chúc (T.Hán) :tiệc 
- B3: HS báo cáo sản phẩm.Lớp theo cưới Đêm liên hoan văn nghệ qua cái 
dõi, đàm thoại nhìn trẻ trung, tinh nghịch, yêu đời của 
- B4: GV nhận xét, chốt kiến thức người lính như một tiệc cưới.
GV: Những cô gái Thái: dáng điệu e - Những cô gái Thái: 
ấp, tình tứ trong bộ xiêm áo uốn lượn 
 như cô dâu trong tiệc cưới, là nhân 
vật trung tâm, là linh hồn của đêm văn 
nghệ. - Những người lính:
- Những người lính: => Bằng những nét bút mềm mại, tinh tế, 
+ Kìa em: ngỡ ngàng, ngạc nhiên cả sự tác giả đã vẽ nên đêm liên hoan văn nghệ 
hân hoan, vui sướng trước vẻ đẹp của diễn ra trong không khí ấm áp tình người, 
cô gái Tây Bắc tưng bừng, nhộn nhịp có ánh sáng, màu 
+ Say mê âm nhạc với vũ điệu mang sắc. Gợi nét lãng mạn, tình quân dân 
màu sắc của xứ lạ Tâm hồn lãng thắm thiết.
mạn dễ kích thích, hấp dẫn.
 * Thao tác 2: GV hướng dẫn tìm hiểu * 4 câu sau:
 4 câu sau - Dòng sông đậm màu sắc cổ tích, huyền 
 - B1: GV chuyên giao nhiệm vụ ( Thảo thoại nổi bật lên dáng hình mềm mại của 
 luận nhóm) cô gái Thái trên chiếc thuyền độc mộc. 
 Nhận xét về hình ảnh thiên nhiên và Và như hoà hợp với con người, những 
 con người được tác giả miêu tả trong 4 bông hoa rừng cũng "đong đưa" làm 
 câu sau duyên trên dòng nước lũ.
 Nhận xét về nghệ thuât? Tác dụng? - Nghệ thuật: láy vắt dòng câu thơ trở 
 - B2: HS thực hiện nhiệm vụ nên mềm mại, uyển chuyển, níu kéo 
Hs thảo luận nhóm, ghi lại kết quả vào nhau.
phiếu học tập Thiên nhiên và con người như hoà vào 
- B3: HS báo cáo sản phẩm.Lớp theo nhau tạo thành bức tranh hữu tình.
dõi, đàm thoại * Tóm lại: Bốn câu thơ đầu ngân nga như 
- B4: GV nhận xét, chốt kiến thức tiếng hát, như nhạc điệu cất lên từ tâm 
 hồn ngây ngất, say mê của những người 
 lính. Trong đoạn thơ sau, chất thơ và chất 
 nhạc hoà quyện với nhau đến mức khó 
 tách biệt.
 HẾT TIẾT I
4. GV hướng dẫn tìm hiểu đoạn 3 ( 20 PHÚT)
- B1: GV chuyển giao nhiệm vụ 3. Chân dung người lính Tây Tiến:
- Nêu vấn đề cho HS thảo luận : ( Câu a/ 4 câu đầu: người lính Tây Tiến trong những đêm khoát ra đi với tất cả ý thức trách nhiệm, 
xa nhà, xa quê, xa nước trên đất bạn không tính toán. Sẵn sàng hiến dâng tuổi 
Lào. Trong giấc mơ, trong nỗi nhớ của thanh xuân cho đất nước
những chàng trai thủ đô đầy mơ mộng, - “ mồ viễn xứ”, “ áo bào thay chiếu”: từ 
đa tình thì chuyện gửi mộng qua biên Hán Việt: nấm mồ của người chiến sĩ trở 
giới, chuyên mơ về một bóng hồng thành mộ chí tôn nghiêm.
(kiều thơm) Hà Nội quê xa, cũng chẳng "áo bào": cái chết sang trọng.
có gì lạ. - Cái bi nâng lên thành hùng tráng bởi lí 
- Mắt trừng là cách nói cường điệu của tưởng của người nằm xuống. Cái chết bi 
bút pháp lãng mạn để chỉ tâm trạng băn hùng, có bi nhưng không luỵ. 
khoăn, trằn trọc, khó ngủ vì nhớ quê, - Sông Mã: gợi điển tích Kinh Kha khí 
nhớ nhà, nhớ Hà Nội, nhớ người khái của người lính. Cái chết đậm chất sử 
thương của họ. thi bi hùng bởi tiếng gầm của sông Mã.
 - là tâm trạng chân thật của người lính * Cả đoạn thơ là cảm hứng bi tráng về 
xa nhà. Họ nghĩ và mông lung, quay cuộc đời chiến đấu gian khổ, tư tưởng lạc 
quắt nhớ như vậy nhưng không hề nản quan và sự hi sinh gian khổ, anh dũng 
chí, để rồi sáng ngày mai lại tiếp tục lao của người lính.
vào trận mới, sẵn sàng đón nhận hi 
sinh, chẳng hề tiếc tuổi thanh xuân (đời 
xanh) của mình.
* Nhóm 2,4: 
 -Hình ảnh những nấm mồ lính 
nằm rải rác dọc biên giới hai nước cho 
thấy sự hi sinh thầm lặng và to lớn như 
thế nào của các tình nguyện quân Viêt 
Nam vì độc lập, tự do của đất nước 
Lào.
 -Hai câu thơ cuối, bằng bút pháp lãng 
 mạn, bằng cảm hứng bi tráng đã dựng 
 lại cái chết, sự hi sinh oanh liệt của các 
 chiến sĩ Tây Tiến. Hình ảnh áo bào 
 thay chiếu cũng gần gũi với hình ảnh 
 điển tích da ngựa bọc thây nhưng lại 
 nói lên sự thật đau lòng. Người lính ra 
 đi trong hoàn cảnh chiến trường khắc 
 nghệt, thiếu thốn đến mức không có 
 nổi một cỗ quan tài, một tấm chăn, 
 manh chiếu bọc thi hài. Lúc sống mặc 
 như thế nào thì lúc anh về đất đành vẹn 
 nguyên quần áo ấy mà chôn. HS ghi phần ghi nhớ vào vở 2) Ý nghĩa văn bản :
 Bài thơ đã khắc họa thành công 
 hình tượng người lính Tây Tiến trên nền 
 cảnh núi rừng miền Tây hùng vĩ, dữ dội. 
 Hình tượng người lính Tây Tiến mang vẻ 
 đẹp lãng mạn, đậm chất bi tráng sẽ luôn 
 đồng hành trong trái tim và trí óc mỗi 
 chúng ta.
 3.LUYỆN TẬP 
 Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt
 -B1: GV giao nhiệm vụ: b. Nhịp 2/2/1/2
 Câu hỏi 1: Câu thơ : “Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm“ 
 ngắt nhịp thế nào là phù hợp nhất với ý thơ?
 a. Nhịp 4/1/2
 b. Nhịp 2/2/1/2
 c. Nhịp 2/2/3
 d. Nhịp 4/3
 Câu hỏi 2: Hai câu thơ “ Mắt trừng gửi mộng qua biên 
 giới/Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”
 a. Chí khí của người lính Tây Tiến
 b. Đời sống tình cảm của lính Tây Tiến
 c. Cái chí và cái tình của người lính c. Cái chí và cái tình 
 d. Lòng căm thù quân giặc và nỗi buồn nhớ về Hà Nội của người lính
 Câu hỏi 3: Dòng nào chưa nói đúng về nội dung chính ở 
 đoạn thơ thứ 3 của bài Tây Tiến ?
 a. Ngoại hình và đời sống nội tâm của người lính
 b. Cái tình và cái chí của người lính
 c. Sự giằng xé giữa lí tưởng cao đẹp và tình cảm sâu nặng 
 của người lính
 d. Sự hi sinh kiêu hùng của người lính c. Sự giằng xé giữa lí 
 tưởng cao đẹp và tình 
 Câu hỏi 4: Dòng nào không đúng nói về nội dung bốn câu cảm sâu nặng của 
 thơ cuối đoạn ba của bài thơ Tây Tiến ? người lính
 a. Nói về cái cốt cách đa tình của người lính Tây Tiến
 b. Thể hiện lí tưởng sống cao đẹp của người lính
 c. Diễn tả sự hi sinh cao cả , lẫm liệt của người lính
 d. Khẳng định sự bất tử của người lính đã hi sinh. a. Nói về cái cốt cách Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt
- B1: GV giao nhiệm vụ: 1. Sử dụng phần mềm Imindmap để vẽ
 1. Vẽ bản đồ tư duy bài thơ Tây Tiến. 2. Vẽ hình ảnh
2. Phác hoạ bằng hình ảnh đoàn quân 
Tây Tiến
- B2: HS thực hiện nhiệm vụ:
- B3: HS báo cáo kết quả thực hiện 
nhiệm vụ: 
- B4: GV nhận xét, chốt kiến thức

File đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_12_tiet_171819_nam_hoc_2020_2021.doc