Giáo án Ngữ văn 12 - Tiết 86 đến 89 - Năm học 2020-2021

docx 21 Trang tailieuthpt 24
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 12 - Tiết 86 đến 89 - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 12 - Tiết 86 đến 89 - Năm học 2020-2021

Giáo án Ngữ văn 12 - Tiết 86 đến 89 - Năm học 2020-2021
 Ngày soạn: 25/4/2021
Tiết 86, 87 SỐ PHẬN CON NGƯỜI
 (Trích) - Sô lô khốp - 
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức:
- Hiểu rõ tính cách Nga kiên cường, nhân hậu.
- Nắm được nghệ thuật kể chuyện, khắc hoạ tính cách và sử dụng chi tiết của Sô-lô-
khốp.
2. Kĩ năng: Đọc hiểu truyện nước ngoài theo đặc trưng thể loại.
3. Định hướng năng lực: 
- Năng lực đọc - hiểu một tác phẩm văn xuôi dịch.
- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận về truyện nước ngoài
- Năng lực giải quyết vấn đề, hợp tác và sáng tạo, công nghệ thông tin và truyền 
thông...
4. Thái độ, phẩm chất:
 Cùng suy ngẫm về số phận con người: Số phận mỗi người thường không phẳng 
phiu mà đầy éo le, trắc trở. Con người phải có đủ bản lĩnh và lòng nhân hậu để làm 
chủ số phận của mình, vượt lên sự cô đơn, mất mát, đau thương.
B. THIẾT KẾ BÀI HỌC 
I. SỰ CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Sự chuẩn bị của Giáo viên
- Soạn giảng khoa học, chu đáo
- Tâm thế giảng dạy phù hợp
2. Sự chuẩn bị của học sinh
- Chuẩn bị bài vở kĩ lưỡng trước khi tới lớp
- Ý thức học tập nghiêm túc
II. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
1.Ổn định tổ chức lớp học
2. Bài mới Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
 chiến trường, viết nhiều bài chính luận, kí, truyện 
 ngắn nổi tiếng.
 - Sau chiến tranh, ông tập trung chủ yếu vào sáng 
 tác. 
 - Năm 1965, ông được tặng Giải thưởng Nô – ben 
 về văn học.
 - Những tác phẩm chính:
 + Tập truyện: “Truyện sông Đông”
 + Các tiểu thuyết: “Sông Đông êm đềm”, “Đất vỡ 
 hoang”, “Họ đã chiến đấu vì Tổ quốc”...
- Thao tác 2: Tìm hiểu chung về tác 2. Tác phẩm: 
phẩm.
 a. Hoàn cảnh sáng tác:
+ GV: Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác - Truyện được công bố lần đầu trên báo Sự thật, số 
của truyện. ra ngày 31 – 12 – 1956 và 1 – 1 – 1957.
+ GV: Truyện ngắn này có vị trí như thế - Truyện có ý nghĩa khá quan trọng đối với sự phát 
nào trong nền văn học Nga? triển của văn học Xô Viết. Đây là tác phẩm đầu 
+ HS dựa vào Tiểu dẫn phát biểu vị trí tiên, nhà văn tập trung thể hiện hình tượng con 
của truyện ngắn Số phận con người người bất hạnh sau chiến tranh, nhìn cuộc sống và 
trong nền văn học Xô-viết. chiến tranh toàn diện, chân thực.
 - Về sau, truyện được in trong tập “Truyện sông 
 Đông”.
 b. Tóm tắt:
BƯỚC 2: HƯỚNG DẪN ĐỌC- HIỂU II. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN
VĂN BẢN 1. Hoàn cảnh và bé Va-ni-a trước khi gặp nhau
-Thao tác 1: GV định hướng để HS 
phân tích Hoàn cảnh và bé Va-ni-a 
trước khi gặp nhau
? Cuộc đời của nhân vật Xô – cô – lốp và bé Va – ni - a có những đau khổ, bất hạnh nào trước Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
 người thân.
 - Quần áo rách rưới, mặt mũi lem luốc: “Nó ăn 
 ngay hiệu giải khát, ai cho gì ăn nấy”.
 - “Một con chim non nớt như thế đã học thở dài?”
 Một chú bé đáng thương, tội nghiệp, chịu nhiều 
 mất mát trong chiến tranh.
- Thao tác 2: GV định hướng để HS 2. Cuộc gặp gỡ giữa Xô – cô – lốp và bé Va-ni- 
phân tích Cuộc gặp gỡ giữa Xô – cô – a:
lốp và bé Va-ni- a:
 - Xô – cô – lốp:
+ GV: Qua cuộc gặp gỡ và trò chuyện + Qua một cuộc gặp gỡ và những câu hỏi ngẫu 
với cậu bé Va – ni – a, anh biết được nhiên, anh biết được bé Va – ni – a mồ côi, cha mẹ 
những gì về hoàn cảnh của cậu bé? đều đã chết dưới bom đạn chiến tranh, không còn 
+ GV: An-đrây đã nhận bé Va-ri-a làm bà con thân thích.
con như thế nào? Điều gì đã khiến anh + Cảm thương cho tình cảnh của chú bé, anh lập 
có quyết định nhanh chóng như vậy? tức quyết định nhận bé làm con nuôi.
+ HS thảo luận nhóm, cử đại diện trình Đây là quyết định có tính chất bộc phát, hồn 
bày. nhiên, không có một chút suy tính hay tư lợi nào, 
+ GV: Khi đưa đứa con trai mới nhận một quyết định xuất phát từ tình yêu thương thật 
về nhà, cả hai vợ chồng người bạn anh sự.
có thái độ và tâm trạng như thế nào? + Khi đưa đứa con trai mới nhận về nhà, cả hai vợ 
+ GV: Tiếng khóc của bà có ý nghĩa chồng người bạn anh đề rất vui: “Bà chủ múc súp 
như thế nào? bắp cải vào đĩa cho nó, rồi đứng nhìn nó ăn ngấu 
 nghiến mà nước mắt ròng ròng”
 o Đó là tiếng khóc thương cho hoàn cảnh tội 
 nghiệp của chú bé;
 o Là cả tiếng khóc thương cho cả Xô – cô – lốp
 o Là tiếng khóc cảm phục trước lòng tốt của Xô - 
 cô- lốp
 o Là tiếng khóc tự thương cho hoàn cảnh của bà.
+ GV: Xô – cô – lốp đã có những cử 
 + Xô – cô - lốp yêu thương bé Va – ni – a rất mực: 
chỉ ân cần, chăm sóc cho bé Va – ni – a 
 anh luôn tận tâm chăm sóc đứa con một cách vụng Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
- Thao tác 3: GV định hướng để HS 3. Xô-cô-lốp đã vượt lên nỗi đau và sự cô đơn
phân tích Xô-cô-lốp đã vượt lên nỗi 
đau và sự cô đơn
+ GV: Khi viết về hiện thực sau chiến - Sô – lô – khốp là nhà văn hiện thực nghiêm khắc, 
tranh, tác giả viết với thái độ như thế ông không tô hồng cuộc sống khó khăn mà Xô-cô-
nào? lốp phải vượt qua: 
+ GV: Cuộc sống của Xô – cô – lốp sau Xe anh quét nhẹ phải con bò nhưng anh bị tước 
khi nhận chú bé làm con diễn biến như bằng, bị mất việc, phải đi phiêu bạt để kiếm sống.
thế nào? Anh gặp phải những khó khăn 
gì?
 - Thể chất anh cũng dần yếu đi: “trái tim tôi đã suy 
+ GV: Xô – cô – lốp cảm nhận như thế 
 kiệt, đã chai sạn vì đau khổ...”, “có khi tự nhiên nó 
nào về thể chất của mình?
 nhói lên, thắt lại và giữa ban ngày mà tối tăm mặt 
 mũi...”
 - Nỗi đau ám ảnh anh không dứt: “hầu như đêm 
+ GV: Nỗi đau về tinh thần ám ảnh anh nào ... cũng chiêm bao thấy nhưng người thân quá 
như thế nào? cố”, đêm nào thức giấc gối “cũng ướt đẫm nước 
 mắt”
 Anh đã và đang gánh chịu những nỗi đau không 
+ GV: Theo em, vì sao anh chỉ dám gì bù đắp nỗi, thời gian cũng không xoa dịu được 
khóc trong giấc mơ? vết thương lòng. Anh đã cứng cỏi nuốt thầm giọt lệ 
 để cho bé Va – ni – a không phỉa khóc.
 => Cái nhìn nhân đạo của tác giả.
+ GV: Chốt lại vấn đề.
- Thao tác 4: GV định hướng cho HS 4. Thái độ của người kể chuyện
tìm hiểu về thái độ của người kể 
chuyện và ý nghĩa lời trữ tình ngoại 
đề ở cuối truyện.
+ GV: Nhận xét về cách xây dựng cốt 
 - Truyện được xây dựng theo lối truyện lồng trong 
truyện của tác giả?
 truyện, có hai người kể là Xô – cô – lốp và tác giả.
+ HS làm việc cá nhân, phát biểu ý 
 Người kể chuyện phải tuân theo cách nói năng, Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
+ GV: Hoàn cảnh đau khổ ghê gớm về chiến tranh.
tinh thần cũng đã góp phầnlàm nổi bật - Hoàn cảnh đau khổ ghê gớm về tinh thần càng 
tính cách gì của nhân vật? làm nổi bật tấm lòng nhân đạo của anh. Trái tim 
 anh rực sáng trong thế giới còn đầy hận thù và đau 
 khổ.
 Truyện khám phá và ca ngợi tính cách Nga 
 “con người có ý chí kiên cường” và lòng nhân ái.
 - Tác giả còn miêu tả con người bình thường với 
 phẩm chất yêu nước tiềm tàng, thầm lặng.
 - Khi chia tay với hai cha con Xô – lô- lốp, tác giả 
+ GV: Khi chia tay với hai cha con Xô 
 nghĩ ngay tới “hai con người côi cút, hai hạt cát đã 
– lô- lốp, tác giả có những suy nghĩ như 
 bị sức mạnh phũ phàng cuả bão tố chiến tranh thổi 
thế nào?
 bạt tới những mền xa lạ”
 Sô – lô – khốp nhắc nhở và kêu gọi sự quan tâm 
+ GV: Qua chi tiết trên, Sô – lô – khốp 
 của xã hội đối với nhân cách con người và góp 
nhắc nhở và kêu gọi chúng ta điều gì?
 tiếng nói lên án chiến tranh phi nghĩa.
+ GV: Chốt lại.
 => Tác giả dũng cảm nói lên sự thật, không sợ màu 
 sẫm và gai góc
*BƯỚC 3: HƯỚNG DẪN HS TỔNG III. TỔNG KẾT:
KẾT 
- Thao tác 1: GV gọi HS nhận xét về 1. Chủ đề:
những suy nghĩ mà nhà văn gửi gắm - Số phận con người tập trung khám phá nỗi bất 
qua tác phẩm. hạnh của con người sau chiến tranh.
+ HS tổng hợp kiến thức và phát biểu - Nhưng tác giả vẫn giữ niềm tin ở tính cách Nga 
 kiên cường cũng như lòng tin ở cuộc sống bao 
- Thao tác 2: GV gọi HS nhận xét về dung.
nghệ thuật của truyện. 2. Nghệ thuật:
 - Cách kể chuyện giản dị nhưng chứa đựng sức 
HS tổng hợp kiến thức và phát biểu khái quát rộng lớn và sâu sắc.
 - Nhân vật được miêu tả giàu cá tính và sinh động.
 HOẠT ĐỘNG 3: THỰC HÀNH – LUYỆN TẬP Tiết 88, 89: ÔNG GIÀ VÀ BIỂN CẢ
 (Trích) - (Ơ. Hê-minh-uê) -
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức:
- Cảm nhận được vẻ đẹp không những của lão ngư phủ đơn độc và dũng cảm mà cả 
vẻ đẹp của “nhân vật” cá kiếm – kì phùng địch thủ của ông.
 - Làm quen với với một nét độc đáo trong nghệ thuật văn xuôi của Hê-minh-uê: từ 
những chi tiết giản dị, chân thực của một cuộc săn bắt cá, gợi mở những tầng ý 
nghĩa rộng lớn, khiến cho hai “nhân vật” chính mang một ý nghĩa biểu tượng. 
2. Kĩ năng: Đọc hiểu truyện nước ngoài theo đặc trưng thể loại.
3. Định hướng năng lực: 
- Năng lực đọc - hiểu một tác phẩm văn xuôi dịch.
- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận về truyện nước ngoài
- Năng lực giải quyết vấn đề, hợp tác và sáng tạo, công nghệ thông tin và truyền 
thông...
4. Thái độ, phẩm chất:
- Có ý thức hoàn thiện bản thân, có quan niệm sống, nhân sinh quan mới mẻ, tiến 
bộ.
- Qua tác phẩm, giúp HS rút ra một bài học về cách viết văn: tránh lối viết hoa mĩ 
mà rỗng tuếch, vốn thường được một số HS hiện nay ưa thích.
B. THIẾT KẾ BÀI HỌC 
I. SỰ CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Sự chuẩn bị của Giáo viên
- Soạn giảng khoa học, chu đáo
- Tâm thế giảng dạy phù hợp
2. Sự chuẩn bị của học sinh
- Chuẩn bị bài vở kĩ lưỡng trước khi tới lớp
- Ý thức học tập nghiêm túc
II. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
1.Ổn định tổ chức lớp học Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
 + HS làm việc cá nhân. nhất ở chiến trường I-ta-li-a, sau đó ông bị 
 thương và trở về Hoa Kì.
 + GV: Nhận xét và tóm tắt những nội 
 - Ông thất vọng về xã hội đương thời, tự nhận 
dung cơ bản. mình thuộc thế hệ mất mát, không hòa nhập với 
 xã hội đương thời và đi tìm bình yên trong men 
 rượu và tình yêu.
 - Sau đó, ông sang Pháp, vừa làm báo vừa bắt 
 đầu sáng tác.
 - Năm 1926, ông sáng tác tiểu thuyết Mặt trời 
 vẫn mọc và nổi tiếng từ đó.
 - Ông để lại một số lượng tác phẩm đồ sộ với 
 nhiều truyện ngắn, tiểu thuyết, thơ và nhiều hồi 
 kí, ghi chép.
 - Những tác phẩm nổi tiếng của Hê-ming-uê: 
 + Mặt trời vẫn mọc (1926),
 + Giã từ vũ khí (1929), 
 + Chuông nguyện hồn ai (1940).
 + Ông già và biển cả (1952).
 - Hê-minh-uê là nhà văn lỗi lạc nhất nước Mĩ 
 vào thế kỉ XX, ông khai sinh lối viết kiệm lời, 
 kiệm cảm xúc.
 - Ông là người đề ra nguyên lí sáng tác “tảng 
 băng trôi”:
 + Dựa vào hiện tượng tự nhiên: tảng băng trên 
 mặt nước chỉ có ba phần nổi, bảy phần chìm.
 + Nhà văn phải hiểu biết cặn kẻ về điều muốn 
 viết, sau đó lược bỏ những chi tiết không cần 
 thiết, giữ lại những phần cốt lõi, sắp xếp lại để 
 người đọc vẫn có thể hiểu được những gì tác giả 
 đã lược bỏ.
 + Người đọc phải đồng sáng tạo mới có thể hiểu 
 được “bảy phần chìm”, những hình tượng, 
 những hình ảnh,  giàu tính tượng trưng đa 
 nghĩa.
 - Dù viết về đề tài gì, Châu Phi hay Châu Mĩ, 
 Huê-minh-uê đều nhằm mục đích “viết một áng 
 văn xuôi đơn giản và trung thực về con người”. Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
 - Lão trở về lều và nằm vật ra. Chú bé Ma-nô-lin 
 gọi các bạn chài đến chăm sóc lão. Lão ngủ thiếp 
 đi và mơ về “những con sư tử”
* Bước 2: Tổ chức đọc- hiểu văn bản II. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN
đoạn trích 1. Hình tượng con cá kiếm
Thao tác 1: Tìm hiểu hình tượng con 
cá kiếm
Hoạt động nhóm nhỏ(theo bàn): thi đua giữa các nhóm:
 - Thống kê nhanh các chi tiết nhà văn miêu tả con cá kiếm và nêu nhận xét, 
 đánh giá về con cá này?
 - Phát hiện những ý nghĩa biểu tượng của hình tượng cá kiếm từ các góc nhìn 
 khác nhau, điền vào phiếu học tập sau:
 Góc nhìn Hình tượng cá kiếm
 Thiên nhiên
 Cuộc sống con người
 Nghệ thuật
HS thảo luận, cử đại diện trình bày. a. Một con cá rất lớn và đẹp
GV nhận xét, chốt kiến thức. - Tạo ấn tượng qua những vòng 
 lượn tròn rất lớn.
 - “Một cái bóng đen vượt dài qua 
 dưới con thuyền”, “lão không thể tin nổi 
 độ dài của nó”.
 - “Cái đuôi lớn hơn cả chiếc lưỡi hái 
 lớn, màu tím hồng dựng trên mặt đại 
 dương xanh thẫm”
 - “thân hình đồ sộ và những sọc dài 
 màu tía”, “bộ vây to sụ bên sườn xòe 
 rộng”. Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
 oai dũng thì chiến thắng của ông lão 
 càng vinh quang. Tầm vóc của con người 
 vì thế mà cũng trở nên lớn lao hơn.
? Ý nghĩa biểu tượng của hình tượng con *Ý nghĩa biểu tượng của hình tượng con 
cá kiếm? cá kiếm: 
 ➢ Biểu tượng cho vẻ đẹp và sức 
 mạnh của tự nhiên.
 ➢ Biểu tượng cho những ước mơ, 
 khát vọng mà con người theo đuổi.
 ➢ Biểu tượng cho những ước mơ 
 sáng tạo.
Thao tác 2: Tìm hiểu hình tượng ông 2. Hình tượng ông lão đánh cá
lão đánh cá a. Nguyên nhân chiến thắng
Thảo luận nhóm nhanh: - Sự điêu luyện trong tay nghề
 - Vì sao ông lão Xan – ti – a + Cảm nhận con cá qua các vòng lượn, 
 – gô có thể chiến thăng con cá qua áp lực của sợi dây.
 kiếm hơn hẳn ông về thể lực? + Nhìn vào độ căng chùng của sợi dây, 
 - Từ hành trình gian khổ và biết phải kéo vào hoặc nới ra.
 chiến thắng của ông lão, tác giả + Hành động phóng lao trúng tim con cá
 muốn thể hiện điều gì?
 - Niềm tin, ý chí, nghị lực
 HS thảo luận, cử đại diện trình bày.
 + Luôn vững tin sẽ khuất phục được con 
 GV chốt kiến thức. cá.
 + Luôn động viên mình
 Qua hình tượng ông lão Xan – ti – a – gô, tác 
 giả khẳng định và ca ngợi vẻ đẹp và sức mạnh 
 của con người. Đồng thời thể hiện niềm tin 
 tưởng vào thắng lợi của con người trên hành 
 trình chinh phục thử thách.
 b. Thái độ của ông lão với con cá kiếm:
 - Ông không chỉ cảm nhận con cá bằng thị giác Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
 trống” :
 Ví dụ khi tả sợi dây câu : “Thế rồi sợi dây 
 câu thoát đi mất [] có thể hiểu thêm là : Lão 
 sợ sợi dây đứt nên buông dây ra
 -> Giúp người đọc như trực tiếp chứng kiến sự 
 việc, và bình luận về tác phẩm.
 c-Xây dựng biểu tượng: đối lập, tương đồng rất 
 độc đáo.(cá kiếm và ông lão )
 Nghệ thuật bậc thầy viết văn của Hê-minh-uê 
 . Biểu hiện Nguyên lí sáng tác : tác phẩm nghệ 
 thuật như một “ tảng băng trôi ”.
* Bước 3: Tổ chức tổng kết III. TỔNG KẾT
- GV tóm tắt lại bài học, yêu cầu HS rút Ghi nhớ (SGK)
ra những nhận xét, đánh giá chung về 
đoạn trích.
- HS tự tổng kết theo nội dung Ghi nhớ.
 HOẠT ĐỘNG 3: THỰC HÀNH – LUYỆN TẬP
*HS tìm ra một phần nổi, bảy phần chìm của tác phẩm theo nguyên lí tảng 
băng trôi:
 - Phần nổi của "tảng băng trôi": hành trình theo đuổi, chiến đấu để bắt được con 
 cá kiếm của ông lão Xan-ti-a-gô.
 - Phần chìm của "tảng băng trôi":
 + Hành trình theo đuổi và thực hiện ước mơ giản dị nhưng lớn lao của con người.
 + Hành trình khám phá vẻ đẹp và chinh phục thiên nhiên của con người.
 + Hành trình vượt qua thử thách để đến với thành công.
 + Con đường đến với thành công hiếm khi bằng phẳng.
 + Cần phải chinh phục tự nhiên để phục vụ cho cuộc sống của con người nhưng 
 cũng chớ coi thường thiên nhiên. Thiên nhiên là kẻ thù nhưng cũng là bạn của con - Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức - kĩ năng
- Dạy học theo Chuẩn kiến thức - kĩ năng.
IV. RÚT KINH NGHIỆM

File đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_12_tiet_86_den_89_nam_hoc_2020_2021.docx