Sáng kiến kinh nghiệm môn Ngữ văn Lớp 12 - Dạy "Chiếc thuyền ngoài xa" theo định hướng đổi mới phương pháp (Dành cho đối tượng học sinh lớp chuyên-chọn)
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm môn Ngữ văn Lớp 12 - Dạy "Chiếc thuyền ngoài xa" theo định hướng đổi mới phương pháp (Dành cho đối tượng học sinh lớp chuyên-chọn)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm môn Ngữ văn Lớp 12 - Dạy "Chiếc thuyền ngoài xa" theo định hướng đổi mới phương pháp (Dành cho đối tượng học sinh lớp chuyên-chọn)
Së gi¸o dôc & ®µo t¹o Hµ TÜnh ------------------------- S¸ng kiÕn kinh nghiÖm ĐỀ TÀI DẠY “CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA” THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP (Dành cho đối tượng học sinh lớp chuyên - chọn) Năm học 2013 - 2014 - Đánh giá giờ dạy thiên về mục tiêu chấm điểm, đánh giá hoạt động và năng lực, trình độ của giáo viên; chưa tập trung vào hoạt động và sự phát triển của học sinh. Vì thế, dùng một định mức, một chuẩn mực chung về kiến thức, phương pháp, thời gian, tiến trình dạy học,... để quy định và đánh giá mọi tiết dạy, bài học – bất kể đối tượng học sinh thuộc năng lực, trình độ nào, khả năng tiếp thu đến đâu; mục tiêu, ý tưởng giảng dạy của giáo viên là gì; điều kiện giảng dạy ra sao;.... Sinh hoạt chuyên môn cũng vì thế chưa tạo được môi trường cộng tác, chia sẻ để khích lệ tinh thần trau dồi, học hỏi thúc đẩy sự tiến bộ cho mỗi giáo viên. V..v.. b. Nguyên nhân chủ quan • Trước thực trạng chung, nhiều giáo viên không toàn tâm toàn chí với nghề, giảm sút niềm đam mê đối với bộ môn nên giờ học thiếu “lửa”, thiếu chất văn; ít tìm tòi, thể nghiệm về phương pháp. • Người dạy chưa tiếp thu đầy đủ và thông suốt về tinh thần và giải pháp đổi mới; chưa vận dụng hợp lí, linh hoạt phương pháp dạy học truyền thống với phương pháp dạy học hiện đại. • Đa số giáo viên vẫn còn làm việc độc lập, ít trao đổi, chia sẻ, cộng tác. v...v... 2. Định hướng đổi mới hiện nay “Ngµy nay, sù hiÓu biÕt cña con ngêi lu«n lu«n ®æi míi. Cho nªn dï häc ®îc trong nhµ trêng bao nhiªu ch¨ng n÷a còng chØ lµ rÊt h¹n chÕ. ThÕ th× c¸i g× lµ quan träng? C¸i quan träng lµ rÌn luyÖn bé ãc, rÌn luyÖn ph¬ng ph¸p suy nghÜ, ph¬ng ph¸p häc tËp, ph¶i t×m tßi ph¬ng ph¸p vËn dông kiÕn thøc, ph¶i vËn dông tèt nhÊt bé ãc cña m×nh” (D¹y v¨n lµ mét qu¸ tr×nh rÌn luyÖn toµn diÖn- Cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng). Giáo dục cần phải chú trọng tới sự phát triển năng lực tư duy và nhân cách của đối tượng giáo dục, coi đó là trọng tâm của mỗi giờ học, suốt cả quá trình học và cũng là trọng tâm trong cả công tác kiểm tra, đánh giá. Đối tượng giáo dục phong phú, đa dạng cho nên phương pháp, kế hoạch giảng dạy, giáo dục và kiểm tra đánh giá cũng phải đa dạng, linh hoạt. Tiếp thu yếu tố tích cực và khắc phục tận gốc những hạn chế của phương pháp dạy học, giáo dục truyền thống đồng thời bổ sung, triển khai những yếu tố ưu việt trong phương pháp hiện đại để cải tiến, nâng cao chất lượng. Hơn bao giờ hết, đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng trên là một trong những mục tiêu trọng điểm của công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục hiện nay. Tuy nhiên, đó không phải là điều dễ dàng bởi còn liên quan đến nhiều vấn đề khác có tính hệ thống còn chưa được giải quyết của nghành, của bộ môn. Giữa ngổn ngang “công trường” như thế, ta vẫn cần phải tìm và thể nghiệm những lối đi. V¨n häc lµ mét bé m«n nghÖ thuËt gióp con ngêi tiÕp cËn víi c¸c gi¸ trÞ thÈm mÜ vµ ý nghÜa x· héi s©u s¾c. §· lµ nghÖ thuËt th× u tiªn cho tÝnh tù do s¸ng t¹o, cho nh÷ng c¶m høng, rung ®éng thÉm mÜ. Nhng nãi nh thÕ kh«ng cã nghÜa B. NỘI DUNG ĐỀ TÀI I. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Chuần bị các điều kiện, phương tiện cho giờ lên lớp được xem là khâu quan trọng mà giáo viên phải đầu tư nhiều thời gian và công sức nhất. Đó cũng là khâu quyết định chất lượng hiệu quả giờ lên lớp. Theo định hướng “nghiên cứu bài học”, giáo viên cần tùy theo đối tượng học sinh, xác định rõ vùng phát triển gần với học sinh để lựa chọn mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học phù hợp. Lấy học sinh làm trung tâm, chúng tôi quan tâm nhiều tới cơ chế tác động của quá trình dạy học tới quá trình phát triển của học sinh qua bài học; không quan tâm nhiều đến những tiêu chuẩn truyền thống của một giờ dạy như: thời gian, nội dung kiến thức, sự hoàn hảo về tiến trình lên lớp. Từ định hướng đó, với đối tượng dạy học – giáo dục là học sinh lớp chọn định hướng khối C, khối D và đa phần là học sinh có học lực khá, giỏi, dạy bài “Chiếc thuyền ngoài xa”, chúng tôi đã xác định như sau: 1. Mục tiêu và nội dung bài học: a. Hình thành kiến thức mới: - Giá trị thẩm mĩ và những chiêm nghiệm, triết lí về nhân sinh và nghệ thuật của nhà văn gửi gắm qua tác phẩm - Hiểu biết thêm về một loại tình huống: tình huống nhận thức. b. Tích hợp kiến thức, kĩ năng: - Ôn tập, củng cố kiến thức cũ (liên quan đến bài học): + Giá trị và hạn chế của văn học giai đoạn 1945 – 1975, tinh thần đổi mới văn học sau 1975; + Những tác phẩm văn học có ý nghĩa tuyên ngôn nghệ thuật đã học như “Vũ Như Tô”, “Chữ người tử tù”,... + Lí luận về bản chất, đặc trưng của văn học nghệ thuật. + Kiến thức lịch sử đời sống trước và sau 1975. - Giáo dục, định hướng tư tưởng, lối sống: + Gợi mở nhận thức về cách nhìn nhận, đánh giá con người, cuộc đời. + Có thể liên hệ mở rộng bàn luận về tâm lí thần tượng thái quá, cực đoan ở giới trẻ xưa nay; gợi suy ngẫm về cách giải quyết thấu đáo các vấn đề của thực tiễn (Tùy theo hiện trạng tâm lí, tính cách, kiến thức vốn có và năng lực tiếp nhận, hứng thú tiếp nhận của đối tượng học sinh mà triển khai những nội dung trên ) - Kĩ năng: tư duy lô gic, suy cảm thẩm mĩ 2. Phương pháp dạy học: a. Bám sát giá trị tư tưởng – thầm mĩ của tác phẩm, nhất là ý đồ nghệ thuật, phương thức trần thuật của tác giả để linh hoạt lựa chọn phương pháp cụ thể nhằm triển khai bài học: - Triển khai nhận thức theo kết cấu đối lập tương phản II. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC Hoạt động của GV và HS Dự kiến yêu cầu cần đạt A. TÌM HIỂU CHUNG ? Theo em, điều đáng nhớ nhất I. Tác giả về tác giả Nguyễn Minh Châu là Nguyễn Minh Châu – người mở đường tinh gì? anh, tài hoa và đi được xa nhất trên con đường HS trình bày kết quả nghiên cứu ở đổi mới văn học nhà theo những quan điểm khác (Liên hệ: 2 giai đoạn sáng tác, những phát nhau. GV phát vấn gợi mở thêm và ngôn ngoài tác phẩm thể hiện tinh thần đổi đánh giá kết quả. mới của tác giả ) II. Tác phẩm ? Với tư cách bạn đọc, theo em, 1. Tính tiêu biểu: tiêu biểu cho tinh thần đổi điều gì nổi bật nhất khiến tác phẩm mới văn học (của tác giả và cả thời đại) được chọn đưa vào chương trình? 2. Tính luận đề: có ý nghĩa như tuyên ngôn GV đánh giá những ý kiến khác nghệ thuật của tác giả. của học sinh: tiêu biểu cho phong (Tác phẩm được viết ra không chỉ nhằm cách tác giả, giá trị nội dung tư chuyển tải những thông điệp về nhân sinh mà tưởng,... còn nhằm chia sẻ, đối thoại, tranh biện về GV gợi mở về biểu hiện của tinh những quan niệm nghệ thuật.) thần đổi mới và thuyết giảng về tính luận đề trong tác phẩm Thảo luận ngoài lề tác phẩm: - Một số tác phẩm tương tự: Đôi mắt, Giăng ? Những tác phẩm truyện tương sáng,... (Nam Cao), Vũ Như Tô (Nguyễn Huy tự (có chuyển tải thông điệp về Tưởng), Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân),... nghệ thuật) mà em đã học hoặc đã - Đặc điểm chung về hình tượng: tư cách và đọc? mối quan hệ giữa các hình tượng thường được ? Những tác phẩm này thường xây dựng trong mối tương quan với nghệ xây dựng thế giới hình tượng như thuật. Ví dụ: thế nào? + Tương quan hình tượng trong Chữ người GV vừa gợi mở vừa thuyết trình tử tù: sơ đồ và thực hiện ở phần bảng nháp hoặc sử dụng bảng phụ, hoặc Huấn Cao Quản ngục công cụ trình chiếu (nghệ sĩ) (người thưởng thức) Chữ thư pháp (tác phẩm nghệ thuật) Hoạt động của GV &HS Dự kiến yêu cầu cần đạt B. ĐỌC HIỂU CHI TIẾT I. Những chiêm nghiệm từ chiếc thuyền ? Từ các chi tiết trong hai phần đầu của tác phẩm, Thuyền ngoài xa Thuyền vào bờ hãy khái quát sự khác biệt - “Một cảnh đắt trời cho” - Đời sống con người của hai bức tranh hiện - Toàn bích, tuyệt mĩ, - Xấu xa, ác độc thực qua phát hiện của tuyệt thiện. (tột đỉnh) nghệ sĩ Phùng (khi chiếc - Bình lặng, đơn giản - Dữ dội, phức tạp thuyền ở xa và khi vào - Phủ sương hồng - Trần trụi trước mắt gần)? HS trình bày kết quả Hiện thực qua cách nhìn Hiện thực qua cách nhìn nghiên cứu ở nhà. xa (tương ứng cách nhìn gần (tương ứng cách GV gợi dẫn, điều chỉnh nhận, phản ánh đời sống nhìn nhận, phản ánh đời cảm thụ qua các chi tiết, của người nghệ sĩ: đơn sống của nghệ sĩ: nhìn lời văn nghệ thuật trong giản, sơ lược, lý tưởng thẳng vào sự thật, nói rõ văn bản. hóa, lãng mạn hóa, tô “những điều trông ? Điều gì làm nên sự khác hồng hiện thực,...) thấy”,...) biệt đó? Có phải tại hiện thực thay đổi không? Hay Chuyện “xa”, “gần” và “chiếc thuyền” không đơn tại khoảng cách địa lí? giản chỉ là chiếc thuyền trong những khoảng cách địa lí ? Chuyện “xa”, “gần” ở khác nhau mà là những ẩn dụ nghệ thuật: đây hàm ý điều gì? - Chiếc thuyền: hiện thực đời sống ? Mỗi bức tranh ẩn ý điều - Xa, gần: những cách nhìn (cách phản ánh) của gì? người nghệ sĩ Thông điệp nghệ thuật: ? Kể cho người đọc về 1) Hiện thực không đơn giản, bình lặng, tuyệt mĩ, những phát hiện và thái độ toàn thiện như ta “tưởng” (từ trong lời văn nghệ thuật cảm xúc của nghệ sĩ của tác giả). Cuộc sống bề bộn, phức tạp, đầy mẫu Phùng, thực chất tác giả thuẫn,... muốn người đọc chiêm 2) Đừng xa ngắm, đơn giản hóa hay lí tưởng hóa, nghiệm ra điều gì về nhân lãng mạn hóa (đừng phủ sương hồng); hãy nhìn gần, sinh và nghệ thuật? Thay nhìn thẳng, nhìn thật vào hiện thực. Nếu không, ngòi lời tác giả, hãy thử đọc lên bút của anh sẽ không chạm tới được cái chân – thiện – những thông điệp đó! mĩ đích thực, đủ đầy của hiện thực đời sống và nghệ HS tự khái quát thành lời thuật. bình, tự lĩnh hội và ghi Tương đồng quan niệm nghệ thuật của Nam Cao: nhớ kiến thức. GV gợi “Nghệ thuật không phải là ánh trăng lừa dối, không ? Vai trò, vị thế xã hội -> Gợi những cảm nhận, -> Gợi những cảm nhận, của hai tuyến nhân vật gợi đánh giá tích cực. đánh giá tiêu cực cảm nhận gì cho người đọc? ? Em đánh giá thế nào Chân thành khuyên Kiên quyết và khẩn về thái độ và cách hành xử nhủ, giúp đỡ thiết từ chối của hai tuyến nhân vật -> Có lòng tốt, thiện chí -> Gợi nhiều băn khoăn, trước chuyện li hôn? (vượt khuôn phép chức tò mò, ngờ vực,... ? Đọc đến đây, truyện trách) khiến người đọc băn khoăn về những điều gì? Lí do bị từ chối: Lí do từ chối: ? Vì sao người đàn bà lại - Chưa nhận thấy, không - Hiểu rõ hoàn cảnh bản từ chối? (Có phải Phùng xét đến thân và cái ơn sâu của và Đẩu không đủ thiện chồng. chí, không đáng tin - Chỉ nhìn hiện tượng mà - Hiểu bản chất của không? Hay vì người đàn quy kết (vì cái nhọt mà chồng: vốn hiền lành. bà u mê, lạc hậu,...?) khuyên chặt cánh tay) - Cho rằng: chỉ vì ông - Biết vì nhiều nguyên ? Tại sao lòng tốt và thiện chồng vũ phu nhân khác: đẻ nhiều, chí lại bị từ chối? thuyền chật, thời tiết, có ? Lời lẽ của người đàn đất nhưng không cần/ bà giúp ta nhận ra những không thể ở,... thiếu sót, sai lạc nào của - Chỉ dựa vào chân lí - Thấm thía một sự thực Phùng và Đẩu? sách vở (bàn xếp ngốt hồ như chân lí đời sống: sơ, giấy tờ) trên thuyền luôn cần GV gợi dẫn khai thác lời người đàn ông. thoại trong văn bản, định - Quen nghĩ: hạnh phúc - Cũng có khi hạnh phúc: hướng HS khái quát và đơn giản là đời sống tinh con ăn no phân tích, bình luận về thần và không bị hành hạ những lí do. về thể xác - “Không thể hiểu nổi” – - Phải sống và chấp nhận vì chưa đặt mình vào vị tất cả vì con. thế của người đàn bà ? Những lí lẽ trong đối Ý nghĩa lời thoại: thoại của người đàn bà 1) Khiến người đọc nhận ra vẻ đẹp, giá trị đích còn giúp ta nhận ra những thực và cả những hạn chế bên trong của điều gì sâu xa hơn? người đàn bà sau vẻ ngoài xấu xí, thấp kém: ? Tại sao tác giả để nhân 4) Sâu xa hơn, người đọc có thể ngẫm ra những vật gọi Phùng và Đẩu là vấn đề về hiện thực cách mạng: “các chú cách mạng”? - “...từ ngày cách mạng về đã đỡ đói khổ...” : khẳng ? Tìm ba lời thoại có ẩn định vai trò, ý nghĩa của cuộc cách mạng giải phóng ý thông điệp về hiện thực dân tộc. cách mạng? Điệp khúc - “Từ ngày cách mạng về, cách mạng đã cấp đất “cách mạng về” gợi mở cho nhưng chẳng ai ở, vì không bỏ nghề được”: ẩn ý những ẩn ý sâu xa nào? về những sai lầm, thiếu sót trong các chính sách xã hội Liên hệ những quan một thời – chủ quan, duy ý chí, còn hời hợt, nửa vời, niệm ảo tưởng, những chưa sát thực... chính sách phi thực tế - “Trong đám con cái (...) nếu không có cách mạng trong thực tiễn đời sống về”: vẫn cần những cuộc cách mạng khác nữa. giai đoạn trước 1986. => Cuộc chiến giải phóng dân tộc (cuộc chiến đầy ? Nếu là nhà hoạt động xã tiếng súng) đã kết thúc nhưng cuộc chiến vì đời sống hội đương thời, em cần hạnh phúc, tự do thực sự của con người không bao giờ nhận ra điều gì từ những dừng lại, thậm chí đang đầy nguy cơ, thách thức. Cuộc lời thoại giàu ẩn ý này? chiến ấy không tiếng súng nhưng đầy gay go, quyết liệt. Vẫn cần và còn nhiều cuộc cách mạng nữa. Đừng ? Nếu là nhà hoạt động xã ngủ quên trong chiến thắng, đừng ảo tưởng về tương hội, em sẽ làm gì để giải lai,...Hãy luôn tỉnh táo, nhìn thẳng vào những tồn tại quyết vấn đề của gia đình của hiện thực đời sống, xem xét cẩn trọng và đưa ra hàng chài ?(Vấn đề thảo những quyết sách thiết thực, tối ưu nhất. luận dành cho giờ tự chọn (Liên hệ ý nghĩa bức tranh biển động và chiếc hoặc hoạt động ngoại thuyền chống chọi với sóng gió ngoài phá trong đôi khóa) mắt lo lắng dõi nhìn của ông lão 60) Thông điệp nghệ thuật: Yêu cầu HS tóm lược 1. Thông điệp về nhân sinh những thông điệp. - Quan niệm về hiện thực đời sốngv à con người ? Tính cấp thiết của vấn - Yêu cầu về cách nhìn nhận, đánh giá đúng mực về đề được tác giả đề cập như con người và đời sống thế nào trong tác phẩm? + Ở tư cách người thường: quan trọng (vì: nguyên tắc, rạch ròi như pháp luật mà cũng phải suy nghĩ nghiêm túc sau khi nghe chuyện người đàn bà) + Ở tư cách trí thức, nhà lãnh đạo xã hội: càng cấp thiết hơn (vì mức độ ảnh hưởng sâu rộng hơn – Phùng, Đẩu chưa thực thi, mới chỉ khuyên nhủ, yêu cầu giúp đỡ mà chúng ta đã cảm thấy sự nguy hại) Thông điệp: ? Điều “quái lạ” ở người - Nghệ thuật chưa bao quát, chuyển tải được những nghệ sĩ khiến em có suy trải nghiệm đời sống của người nghệ sĩ. tưởng gì? - Nghệ thuật vẫn đứng ngoài lề bản chất hiện thực đời sống. Nghệ thuật chưa cập tới được bến bờ Chân – Thiện – Mĩ đích thực, vẫn đang là “chiếc thuyền ngoài xa” - Bản chất đời sống và giá trị nghệ thuật phụ thuộc vào sự “nhìn lâu, ngắm kĩ” của tác giả và của cả người thưởng thức. V...v... C. TỔNG KẾT GIÁ TRỊ NỘI DUNG, NGHỆ THUẬT (Học sinh tự thực hiện ở nhà, giáo viên kiểm tra, đánh giá) • Linh hoạt, sáng tạo trong vận dụng sơ đồ, bản đồ tư duy; ghi bảng những điều cốt lõi nhất và tạo nhận thức trực quan tương ứng nội dung kiến thức. • Phương tiện dạy học: dù truyền thống hay hiện đại cũng không nên lạm dụng, chỉ sử dụng với tính chất hỗ trợ bài học. 3. Một vài đề xuất: • Chuần bị các điều kiện, phương tiện cho giờ lên lớp là khâu quan trọng, quyết định chất lượng hiệu quả giờ lên lớp nên cần được đầu tư nhiều thời gian và công sức. Vì thế, cần giảm các thủ tục hành chính nặng về hình thức, phân bố kế hoạch lao động hợp lí,... để giáo viên có nhiều thời gian hơn trong việc nghiên cứu bài học. • Tổ chức giờ học theo định hướng đổi mới, giáo viên cần linh hoạt và sáng tạo trong lựa chọn mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học phù hợp. Tùy theo đối tượng học sinh, xác định rõ vùng phát triển gần với học sinh. Mặt khác, cần chú ý tới đặc trưng bộ môn; đặc điểm của từng bài học và từng tác phẩm cụ thể (ví dụ: thể loại, ý đồ nghệ thuật, phương thức trần thuật, thủ pháp nghệ thuật, v...v...). • Theo tiêu chí lấy học sinh làm trung tâm, tổ chức bài học cần quan tâm nhiều tới cơ chế tác động của quá trình dạy học tới quá trình phát triển của học sinh qua bài học; không quan tâm nhiều đến những tiêu chuẩn truyền thống của một giờ dạy như: thời gian, nội dung kiến thức, sự hoàn hảo về tiến trình lên lớp. Điều này cần được quán triệt trong cả công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo viên, học sinh và từng giờ học cụ thể. • Tổ chức dạy học theo định hướng đổi mới, nhất là định hướng “nghiên cứu bài học” đang gặp nhiều khó khăn, trở ngại; trong đó có những vấn đề sau: số lượng học sinh trong lớp quá đông; thời gian chuẩn bị, nghiên cứu bài học còn eo hẹp đối với cả giáo viên và học sinh; ... • Đối với những tác phẩm hay, tiêu biểu, có giá trị phong phú, phù hợp đối tượng và mục tiêu giáo dục như “Chiếc thuyền ngoài xa” cần được ưu tiên lựa chọn, khai thác và cần được ưu tiên hơn về thời lượng để nâng cao chất lượng dạy học – giáo dục ở bậc THPT. • Chúng tôi xác định: tiến trình dạy học một tác phẩm văn học ở đề tài này chỉ là một ý tưởng, một phương án dành cho đối tượng học sinh lớp chuyên/chọn định hướng khối C, D ở trường tôi. Việc giảng dạy theo ý tưởng này có sự thay đổi ở các lớp. Vì thế, tùy theo đối tượng học sinh mỗi lớp, mỗi trường, giáo viên cần điều chỉnh mức độ nội dung kiến thức, cách thức tổ chức giờ học; điều chỉnh số lượng, tính chất và mức độ của những câu hỏi gợi dẫn khám phá bài học; v...v...
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_mon_ngu_van_lop_12_day_chiec_thuyen_ng.doc