Giáo án Ngữ văn 12 - Tiết 75: Rèn luyện kĩ năng mở bài, kết bài trong văn nghị luận - Năm học 2020-2021
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 12 - Tiết 75: Rèn luyện kĩ năng mở bài, kết bài trong văn nghị luận - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 12 - Tiết 75: Rèn luyện kĩ năng mở bài, kết bài trong văn nghị luận - Năm học 2020-2021

Ngày soạn: 13/3/2021 Tiết 75 Rèn luyện kĩ năng mở bài, kết bài trong văn nghị luận A. Mục tiêu bài học 1. Kiến thức - Hiểu một cách đầy đủ về chức năng của mở bài và kết bài trong bài văn nghị luận. - Nắm vững hơn các kiểu mở bài và kết bài thông dụng trong văn nghị luận. 2. Kĩ năng - Biết nhận diện những lỗi thường mắc khi viết mở bài, kết bài và có ý thức tránh những lỗi này. 3. Thái độ, tư tưởng - Có ý thức vận dụng một cách linh hoạt các kiểu mở bài và kết bài trong khi viết văn nghị luận. B. Phương tiện thực hiện 1. Giáo viên Sách giáo khoa, sách giáo viên, giáo án. 2. Học sinh Sách giáo khoa, vở soạn, vở ghi. C. Phương pháp - Kết hợp làm việc cá nhân và tổ chức thảo luận theo nhóm để phân tích ngữ liệu, rút ra các kết luận cần thiết của bài học. D. Hoạt động dạy & học 1. Ổn định tổ chức lớp - Yêu cầu đại diện các + Mở bài (3): hướng khai thác riêng của Nam cao trong nhóm lên trình bày ý kiến. truyện ngắn Chí Phèo về một đề tài quen thuộc – đề tài nông GV tóm tắt ý kiến của HS thôn trong văn học hiện thực phê phán. ghi lên phần bảng nháp. - Mỗi phần mở bài có những cách thức khác nhau để nêu vấn - Hướng dẫn học sinh khác đề nghị luận một cách linh hoạt, sinh động, tạo hứng thú cho cho ý kiến bổ sung. GV đi người tiếp nhận: đến kết luận. + Mở bài (1): Nêu vấn đề bằng cách sử dụng 1 số tiền đề sẵn có (dẫn lời của những bản Tuyên ngôn nổi tiếng) có nội dung liên quan trực tiếp đến vấn đề cần trình bày. + Mở bài (2): Nêu vấn đề bằng cách so sánh, đối chiếu đối tượng đang được trình bày trong văn bản (bài thơ Tống biệt hành – Thâm Tâm) với một đối tượng khác dựa trên một đặc điểm tương đồng nổi bật (theo quan niệm của người viết) để từ đó nhấn mạnh vào đối tượng cần trình bày. + Mở bài (3): Nêu vấn đề cũng bằng thao tác so sánh, liên tưởng đối tượng cần trình bày với một số đối tượng khác có đặc điểm tương đồng nhưng chủ yếu nhấn mạnh vào sự khác biệt của đối tượng được nêu trong vấn đề đang trình bày, để từ đó gợi hứng thú cho người đọc, giới thiệu được phạm vi vấn đề một cách rõ ràng. 2. Cách viết phần mở bài Mở bài không phải là phần nêu tóm tắt toàn bộ nội dung sẽ trình bày trong văn bản mà điều quan trọng nhất là phải thông báo được một cách ngắn gọn và chính xác về vấn đề nghị luận, gợi cho người đọc hứng thú với vấn đề sẽ trình bày trong văn bản. II. Viết phần kết bài 1. Tìm hiểu ngữ liệu - Cả 2 kết bài đều dùng các phương tiện liên kết để biểu thị quan hệ chặt chẽ giữa kết bài và các phần trước đó của văn bản, dùng những dấu hiệu đánh dấu việc kết thúc quá trình trình bày vấn đề: Vì những lẽ trên, Hơn thế nữa, Bây giờ và mãi sau này 2. Cách viết phần kết bài: Kết bài thông báo về sự kết thúc của việc trình bày vấn đề, nêu đánh giá khái quát của người viết về những khía cạnh nổi bật nhất của vấn đề; gợi liên Hướng dẫn HS phân tích tưởng rộng hơn, sâu sắc hơn. ngữ liệu theo yêu cầu của mục II.2 - SGK (4 nhóm III. Luyện tập tiếp tục thảo luận) Bài tập 1 Yêu cầu đại diện các nhóm lên trình bày ý kiến. - Mở bài người viết giới thiệu trực tiếp vấn đề cần trình bày: trình bày thật ngắn gọn, khái quát về tác phẩm và nội dung Yêu cầu các thành viên cần nghị luận. Ưu điểm: nhấn mạnh ngay phạm vi vấn đề, khác cho ý kiến bổ sung, nêu bật được luận điểm quan trọng nhất cần trình bày, giúp GV chốt, kết luận. người tiếp nhận nắm bắt một cách rõ ràng vấn đề sắp trình bày. - Mở bài (2): Giới thiệu nội dung bàn luận bằng cách gợi mở những vấn đề liên quan đến nội dung chính qua một số luận cứ và luận chứng, được tổ chức theo trình tự lôgích chặt chẽ: từ phạm vi rộng hơn đến vấn đề chủ yếu. Ưu điểm: giới thiệu vấn đề tự nhiên, sinh động, tạo hứng thú cho người tiếp nhận. Cần lưu ý: phải chọn những luận chứng, luận cứ có giá trị, liên quan đến bản chất của vấn đề. Bài tập 2 Những mở bài, kết bài được nêu có những lỗi sau: Hướng dẫn HS rút ra kết - Mở bài trình bày quá kĩ, thông tin thừa- không liên quan luận về cách viết phần kết đến bản chất của vấn đề cần nghị luận; phần giới thiệu vấn
File đính kèm:
giao_an_ngu_van_12_tiet_75_ren_luyen_ki_nang_mo_bai_ket_bai.docx