Sáng kiến kinh nghiệm Địa lí - Đổi mới phương pháp dạy học ôn tập Địa lí THPT
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Địa lí - Đổi mới phương pháp dạy học ôn tập Địa lí THPT", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Địa lí - Đổi mới phương pháp dạy học ôn tập Địa lí THPT
Đổi mới phương pháp dạy học ôn tập Địa lí THPT A. ĐẶT VẤN ĐỀ Lí do chọn đề tài: Ôn tập là vấn đề quan trọng trong học tập và giảng dạy nói chung và môn Địa lí nói riêng. Cùng với việc đổi mới trong dạy học thì đổi mới trong ôn tập là vấn đề hết sức cấp thiết, hơn nữa để tiết ôn tập vừa đạt hiệu quả vừa đảm bảo thời gian trong dạy học là vấn đề khó, rất nhiều giáo viên quan tâm, trăn trở. Phạm vi đề tài, đối tượng nghiên cứu: Kinh nghiệm nhỏ này chỉ nghiên cứu trong phạm vi dạy ôn tập môn Địa lí THPT, sau khi đã tham khảo thực tế dạy học bộ môn trong Tỉnh và một số GV, chuyên viên của một số tỉnh khác. So sánh việc dạy học và kết quả đạt được của học sinh THPT. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu: Tìm hiểu phương pháp ôn tập và những gợi ý về phương pháp ôn tập trong chương trình của bộ môn nhằm cùng các giáo viên khác giảng dạy ôn tập đạt hiệu quả cao nhất. Giả thiết khoa học của đề tài: Ta từng có nhiều bài học sâu sắc về thực tiễn, mọi con đường đều tiến tới đích vậy tại sao ta lại phải lựa chọn? Con đường đi đến đích ngắn nhất, dễ đi nhất là điều chúng ta lựa chọn. Trong dạy học cũng vậy, có rất nhiều phương pháp dạy học khác nhau, song người dạy cần lựa chọn phương pháp phù hợp nhất cho mỗi bài học, mỗi phần của mỗi bài... nhằm đạt mục đích và hiệu quả giáo dục cao nhất – giáo dục toàn diện. Nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu: Với kinh nghiệm trong quá trình dạy học, tham khảo nhiều tài liệu về lí luận và những bài giảng của các giáo viên giỏi, giàu kinh nghiệm khác vì thế có thể nói kinh nghiệm này là kết quả tích hợp giữa lí thuyết và thực tiễn giảng dạy của bản thân và đồng nghiệp; các phương pháp dạy học ôn tập được đưa ra trong bài viết này đều là những phương pháp dạy học mà bất cứ GV nào cũng có thể tiếp cận và cần thiết phải thực hiện đáp ứng yêu cầu đổi mới của nền giáo dục hiện đại. Trong quá trình nghiên cứu vấn đề này bản thân đã vận dụng các phương pháp nghiên cứu khác nhau, trong đó chủ yếu sử dụng phương pháp so sánh và tổng hợp. Dự báo những đóng góp của đề tài: Kinh nghiệm này còn nhiều vấn đề chưa trọn vẹn song những vấn đề đưa ra rất thực tế gắn với từng tiết dạy học cụ thể, người viết nghĩ rằng dù trực tiếp hay gián tiếp đều chia sẽ đến tất cả các Căn cứ vào chức năng ôn tập, có thể phân loại các dạng bài ôn tập như sau: - Ôn tập, cũng cố kiến thức sau khi vừa mới lĩnh hội tri thức nhằm khắc sâu hơn kiến thức vừa học. - Khái quát hóa, hệ thống hóa tri thức diễn ra sau khi học xong một phần, một chương, một số chương học. Việc ôn tập này nhằm khái quát hóa, hệ thống hóa, đào sâu, mở rộng tri thức, hoàn thiện những kĩ năng, kĩ xảo. Nó diễn ra trong quá trình lĩnh hội tri thức mới, luyện tập, vận dụng, tổng hợp tri thức đã học. Ôn tập dạng này thường được thể hiện ở các tiết ôn tập trước kiểm tra một tiết, kiểm tra học kì. - Ôn tập sau khi hoàn thành chương trình học, thường là ôn thi tốt nghiệp, ôn thi đại học, ôn thi học sinh giỏi. Việc ôn tập này không những hệ thống hóa, khái quát hóa các kiến thức kĩ năng đã học mà sau khi ôn tập học sinh nhận thức vấn đề một cách có hệ thống, vận dụng một cách nhuần nhuyễn cac kiến thức, kĩ năng của chương trình vào thực tiễn cuộc sống. 4. Thực tế dạy học ôn tập ở các trường THPT a/Một số kết quả học tập của học sinh được dạy trước khi sử dụng phương pháp đã nghiên cứu (%) Loại Giỏi Khá Trung bình Yếu kém 12B1 2,2 22,2 64,5 11,1 2,2 12B2 0 25,0 65,4 7,5 2,1 10A3 0 31,7 53,6 10,2 4,5 10A9 2,2 32,6 43,4 13,0 8,7 b/Phương pháp dạy học khá phổ biến - Hầu hết các tiết dạy học ôn tập ở các trường THPT đều chỉ dừng lại ở việc ra đề cương ôn tập theo kiểu ra câu hỏi cho HS về nhà trả lời các câu hỏi mà GV đã ra hoặc giới hạn một số nội dung ôn tập trong SGK. - Một số tiết tiến hành dạy ôn tập ngay trên lớp nhưng chỉ giải quyết được được một số câu hỏi trong phạm vi một phần của nội dung cần ôn tập. - Một số tiết GV đã hệ thống hóa kiến thức khá đầy đủ những nội dung cần ôn tập nhưng chưa lên kế hoạch kiểm tra quá trình tự ôn tập của HS. - Việc ôn tập bài bản, kĩ lưỡng thường chỉ diễn ra ở một số trường, lớp có HS thi đại học, nhưng việc ôn tập này vẫn thường kéo dài thời gian, trên tinh thần thầy hướng dẫn kĩ lưỡng, chi tiết, học sinh tiếp thu, hiểu và ghi nhớ tốt các Có thể tiến hành ôn tập theo các cách sau: - Tiến hành dạy ôn tập bằng hình thức quy nạp: Với hình thức quy nạp giúp học sinh tổng hợp được các kiến thức đã lĩnh hội và tự tin khẳng định được hệ thống tri thức mà bản thân đã được học, đã tư duy tích hợp nên. Tuy nhiên hình thức này đòi hỏi có thời gian và việc đi từ vấn đề chi tiết đến tổng hợp mất nhiều thời gian không phù hợp cho việc ôn tập một lượng kiến thức lớn. Hình thức này nên dùng trong quá trình phân tích tổng hợp ở một lượng kiến thức nhỏ trong phạm vi một mục bài, một bài học. Nếu dùng trong ôn tập chỉ nên đặt một vài câu hỏi tổng hợp cuối những nội dung lớn mang tính mở rộng, nâng cao. Ví dụ: + Sau khi đã hệ thống hóa kiến thức về sự phân bố các yếu tố khí áp, khối khí, nhiệt độ, mưa... trên trái đất. Giáo viên có thể đặt câu hỏi sự phân bố các yếu tố này trên trái đất theo những quy luật nào? + Từ phân tích những nhân tố tác động tới các yếu tố trong khí quyển, thủy quyển, sinh quyển, thổ nhưỡng quyển chúng ta đều thấy chúng liên quan nhiều tới yếu tố nào? ( Tác động nhiều nhất của yếu tố bức xạ mặt trời từ đó rút ra kết luận các yếu tố tự nhiên diễn ra trong khí quyển trên bề mặt Trái Đất chịu tác động mạnh mẽ nhất của yếu tố ngoại lực - nhất là bức xạ mặt trời). - Tiến hành dạy học ôn tập theo hình thức diễn dịch: Hình thức diễn dịch là hình thức thuận tiện nhất trong dạy học ôn tập. Sau khi đã học nhiều kiến thức ở các bài, chương, phần thì giúp học sinh khái quát lại những nội dung lớn, mỗi nội dung lớn gồm nhiều nội dung nhỏ hơn, cứ như thế giáo viên tổ chức cho học sinh hệ thống lại lượng kiến thức lớn theo một lô gic dễ hiểu, dễ nhớ và sự nhớ lại này không còn nhàm chán đơn lẻ của việc tái hiện lại các kiến thức đã học mà nhớ lại một cách có hệ thống hay nói đúng hơn tư duy lại lượng kiến thức đã học phân tán ở mỗi bài, mỗi phần theo một trật tự mới và được phân cấp một cách rõ ràng, khoa học. Và với một thời gian ngắn các em đã hệ thống lại một lượng kiến thức lớn, điều chỉnh lại những kiến thức chưa đúng và mau chóng nhận thức một cách tổng thể, từ tổng thể các em tiếp tục triển khai, vận dụng các kiến thức đã học một cách hợp lí, khoa học, dễ dàng nhận thức được các mối quan hệ địa lí một cách mạch lạc. Ví dụ khi dạy tiết ôn tập trước kiểm tra học kì II, chương trình địa lí 12, giáo viên đặt câu hỏi: cũng là ôn tập theo chuyên đề. Ôn tập theo chuyên đề có tính chuyên sâu hơn theo từng mảng kiến thức mang tính độc lập hơn. Việc ôn tập theo hình thức này sẽ giúp học sinh hiểu từng vấn đề một cách sâu hơn, rộng hơn, lô gíc hơn nhưng cũng đòi hỏi thời gian nhiều hơn, dày công hơn. Việc ôn tập này của chương trình địa lí THPT cũng cần dựa trên cơ sở đã nắm được hệ thống kiến thức, kĩ năng cơ bản trong chương trình sách giáo khoa qua hệ thống chương mục đã được học. Sau khi nắm chắc hệ thống kiến thức, kĩ năng cơ bản trong chương trình sách giáo chúng ta mới ôn tập theo chuyên đề. Có thể chọn một vài chuyên đề quan trọng để ôn tập, có thể ôn tập hết các chuyên đề. Việc ôn tập này không những chỉ yêu cầu học sinh nắm được hệ thống kiến thức cơ bản mà còn hiểu rộng hơn, sâu hơn từng vấn đề được học và vận dụng vấn đề, giải quyết vấn đề được học vào các dạng bài tập câu hỏi, thực tiễn một cách nhuần nhuyễn hơn. Hình thức ôn tập này thường dùng cho ôn tập học sinh giỏi, ôn thi đại học. Ví dụ: Ôn tập chuyên đề về biển đảo Việt Nam ở chương trình địa lí 12 THPT, chúng có thể kết hợp kiến thức của các bài học trong chương trình như: Bài 2 (Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ), Bài 8 (Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển), Bài 42 (Vấn đề phát triển kinh tế, an ninh, quốc phòng ở Biển Đông và các đảo, quần đảo). Mở rộng thêm kiến thức về bảo vệ tài nguyên môi trường biển đảo, nâng cao, tổng hợp việc phát triển kinh tế biển của các vùng, tổng hợp kiến thức phát triển giao thông, công nghiệp, du lịch, ngành thủy sản đã học ở địa lí kinh tế ngành. Rèn luyện kĩ năng vẽ lược đồ, sơ đồ về các vùng biển, đảo.v.v.. Lưu ý: Ôn tập theo chuyên đề chỉ được thực hiện sau khi học sinh đã nắm vững hệ thống kiến thức, kĩ năng cơ bản trong chương trình sách giáo khoa 4. Các phương pháp thường sử dụng trong dạy học ôn tập Trong ôn tập giáo viên cần sử dụng nhuần nhuyễn nhiều phương pháp dạy học khác nhau, các phương pháp hay được sử dụng gồm: - Phương pháp vấn đáp, đàm thoại Vấn đáp và đàm thoại là phương pháp trong đó GV đặt ra những câu hỏi để HS trả lời, hoặc có thể tranh luận với nhau và với cả GV, qua đó HS lĩnh hội được kiến thức. Với những câu hỏi ngắn vấn đáp sẽ giúp giải quyết các kiến thức cơ bản không cần phải trình bày dài dòng vì thế nhanh chóng hệ thống được một lượng kiến thức lớn. Với phương pháp đàm thoại thầy trò cởi mở trao đổi kiến thức một cách nhẹ nhàng. Cả hai phương pháp này đều rèn cho HS bản lĩnh tự tin, em không tự ôn tập ở nhà và không có phương pháp tự ôn tập. Muốn HS ôn tập tốt, GV cần hướng dẫn cho học sinh phương pháp tự ôn luyện, đối với bộ môn địa lí nên hướng dẫn các em cách lập bảng hệ thống, cách sử dụng sơ đồ tư duy, cách ghi nhớ, cách tư duy, phải luôn đặt câu hỏi: Như thế nào? Tại sao? và tự trả lời, nếu chưa trả lời được thì nên tham khảo ý kiến của bạn bè, ý kiến của thầy cô. Giáo viên cũng cần ra đề cương cho các em ôn tập để các em có định hướng rõ hơn và tích cực giúp HS trước những vấn đề các em chưa rõ. - Phương pháp kiểm tra đánh giá Kiểm tra đánh giá ở đây không đồng nghĩa với tiết kiểm tra, hay kì thi, mà là việc kiểm tra về tiến trình tự ôn tập của học sinh. Kiểm tra đánh giá quá trình ôn tập của học sinh là hết sức cần thiết và đòi hỏi sự kiên nhẫn và nhiều thời gian của GV sau các tiết ôn tập nhất là đối với những mảng kiến thức lớn. Nếu sau khi đã ôn tập và hướng dẫn tự ôn tập ở nhà GV khôngtiếp tục theo dõi, kiểm tra, đôn đốc rất nhiều em sẽ chủ quan hoặc lười biếng thì việc ôn tập của GV dù tốt đến đâu cũng không mang lại kết quả như ý muốn. Chính vì vậy giáo viên cần có biện pháp để kiểm tra và đôn đốc việc ôn tập của trò; nếu kiên trì làm được điều này thì có thể nói là bài ôn tập đến đây mới thực sự thành công và quyết định đến 50% của ôn tập đấy. Lưu ý chung: - Trước khi tiến hành dạy ôn tập GV cần chuẩn bị kế hoạch dạy học chu đáo, HS chuẩn bị kiến thức nhất định trên cơ sở hướng dẫn của GV. - Ôn tập phải có tính hệ thống và phải đảm bảo tuân thủ theo kế hoạch. - Tiết ôn tập không phải là việc GV nhắc lại hay giảng lại kiến thức đã học mà giúp HS nhớ lại và tìm ra mạch kiến thức cơ bản của các nội dung đã học. - Luôn thay đổi hình thức ôn tập cho đa dạng, trong bất kì hình thức nào HS cũng phải là đối tượng chủ động tham gia. 5. Xây dựng kế hoạch dạy ôn tập Các tiết ôn tập cũng là dạy học, việc lên kế hoạch ôn tập cũng như kế hoạch dạy học nói chung, cũng cần đảm bảo các bước và cần có kế hoạch cụ thể và đòi hỏi GV phải dày công cho việc lập kế hoạch, chuẩn bị cho dạy ôn tập. a/Các bước xây dựng kế hoạch bài ôn tập a1. Xác định mục tiêu của bài ôn tập a2. Nghiên cứu SGK và các tài liệu liên quan, chuẩn bị lượng kiến thức, kĩ năng đầy đủ, hệ thống và GV phải thực sự làm chủ, chắc chắn, nhuần nhuyễn các kiến thức, kĩ năng cần ôn tập của cả chương trình. - HS nhớ lại, hệ thống lại kiến thức từ bài 2 đến bài 13: phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ, cách sử dụng bản đồ, khái niệm Vũ Trụ, Hệ Mặt Trời, các hệ quả các vận động của Trái Đất, các khái niệm khái niệm liên quan tới thạch quyển, khí quyển. - HS nắm được các mối quan hệ giữa nội lực, ngoại lực với địa hình bề mặt Trái Đất, mối qua hệ giữa bức xạ mặt trời với các yếu tố nhiệt, khí áp, gió, mưa; mối quan hệ giữa các quá trình ngoại lực... - HS vận dụng được những hiểu biết về thuyết kiến tạo mảng, nội lực, ngoại lực, hệ quả các vận động của Trái Đất, các khái niệm và sự phân bố của các yếu tố thạch quyển, khí quyển để giải thích được các hiện tượng tự nhiên liên quan. b/ Về kĩ năng: - Nhận biết được các phương pháp sử dụng kí hiệu trên bản đồ, có kĩ năng đọc, phân tích các bản đồ. - Kĩ năng phân tích biểu đồ khí hậu - Kĩ năng phân tích một số sơ đồ, bảng hệ thống, bảng số liệu. c/Về thái độ: - Học sinh thấy được vai trò ý nghĩa quan trọng của tiết học ôn tập từ đó có thái độ học tập tích cực. - Có ý thức chuẩn bị và ôn tập kĩ càng, ôn tập thường xuyên các kiến thức kĩ năng đã được học. 2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh a/Chuẩn bị của giáo viên - Máy chiếu - Các sơ đồ, bảng hệ thống - Phiếu học tập b/Chuẩn bị của học sinh - Xem lại toàn bội nội dung đã được học, các câu hỏi ở trong SGK. - Ghi lại những thắc mắc, nghi vấn trong phần được học cần trao đổi, làm rõ cùng GV và cả lớp. 3. Phương pháp dạy học a/Hình thức ôn tập: Ôn tập theo chương mục b/Cách thức tiến hành: Tiến trình chung là tiến hành theo hình thức diễn dịch, có kết hợp hình thức quy nạp ở một số phần. c/Phương pháp chính: Kết hợp các phương pháp: đàm thoại và vấn đáp, thảo luận nhóm, lập bảng hệ thống, sơ đồ hóa, sơ đồ lôgic 4. Hoạt động dạy và học bản đồ, giữa các bản đồ. Hoạt động 3: Tìm hiểu Vũ Trụ, Hệ Mặt Trời, hệ quả các vận động của TĐ Bước 1. Hệ thống những nội dung cần B/ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN nắm I - Vũ Trụ, Hệ Mặt Trời, hệ quả các Câu hỏi: Nêu những nội dung cần nắm ở vận động của Trái Đất vấn đề I. 1. Khái niệm: Vũ Trụ, thiên hà HS trả lời, GV tổng hợp 2. Khái niệm HMT, Trái Đất trong Hệ Mặt Trời (vị trí, chuyển động) Bước 2. Thảo luận nhóm (mỗi bàn 1 3. Hệ quả các vận động của Trái nhóm, mỗi dãy tìm hiểu hệ quả một vận Đất động): Trình bày những vấn đề cần nắm Ngày-đêm luân về các hệ quả của vận động tự quay và phiên - Vận động tự quay Giờ trên TĐ vận động quay quanh Mặt Trời của Trái Lực Côriôlits Đất và hoàn thành sơ đồ theo mẫu: Ngày-đêm luân phiên - Vận động tự quay Giờ trên TĐ H.đ biểu Lực Côriôlits kiến ... - Vận động quay quanh MT Mùa H.đ biểu kiến ... Ngày-đêm - Vận động quay quanh MT Mùa dài Ngày-đêm dài ngắn theo mùa và theo ngắn theo mùa và theo vĩ độ vĩ độ Hoạt động 4: Tìm hiểu Cấu trúc của Trái Đất Câu hỏi: Nêu khái quát cấu trúc của TĐ? II - Cấu trúc của Trái Đất. Các Ý nghĩa của việc hiểu được cấu trúc của quyển trong lớp vỏ địa lí T.Đ? 1. Cấu trúc của Trái Đất Hoạt động 5: Tìm hiểu Thạch quyển Bước 1. Hệ thống kiến thức cơ bản của 2. Thạch quyển thạch quyển. - Khái niệm - Thuyết kiến tạo mảng - Tác động của nội lực và ngoại lực lên bề mặt Trái Đất Bước 2. Hoàn thành sơ đồ tư duy (dạng + Nội lực: Khái niệm, tác động cành cây) về tác động của nội lực và hoàn + Ngoại lực: Khái niệm, các quá thành bảng hệ thống về tác động của trình ngoại lực ngoại lực. - Đọc và phân tích bản đồ - Phân tích biểu đồ khí hậu Hoạt động 6: Cũng cố bằng sơ đồ tư duy 5. Hoạt động nối tiếp Hướng dẫn HS ôn tập ở nhà 6. Phụ lục Nhiệt độ Khối khí Frông Khí áp Gió Lương mưa - Nhiệt độ TB - Mỗi bán - Có 2 loại - Có 7 đai khí - Mỗi bán cầu có - Phân bố theo giảm dần từ cầu có 4 loại frong và áp, các đai áp 3 đới gió chính: vĩ độ: Xích Xích Đạo về 2 khối khí dải hội tụ thấp và các đai + Gió Tín đạo mưa nhiều, cực (CT nhiệt + E: nóng nhiệt áp cao phân bố phong: thổi từ gần chí tuyến độ cao hơn ẩm + FIT xen kẽ và đối khu áp cao cận mưa tương đối XĐ) + T: rất nóng phân bố xứng qua đai nhiệt đới về áp ít, ở vĩ độ TB - Biên độ + P: lạnh giữa 2 khối áp thấp xích thấp XĐ mưa tương đối nhiệt tăng dần + A: rất lạnh khí: E BCB đạo + Gió Tây ôn nhiều. Mưa từ X.Đ về 2 và E BCN. đới: thổi từ khu giảm dần về 2 cực + FP: giữa áp cao cận nhiệt cực và ở khu T và E; FA đới về áp thấp vực gần cực giữa Tvà A ôn đới mưa rất ít + Gió đông cực: - Nhiệt độ có - Ở đại - Khí áp có sự - Liên qua tới - Lượng mưa sự phân hóa dương có tính khác nhau gữa lục địa và đai nhiều hay ít giữa lục địa và chất ẩm, ở lục địa và đại dương: có gió phụ thuộc vào đại dương lục địa có dương mùa, gió đất - vị trí gần hay - Nhiệt độ có tính chất khô - Khí áp thay gió biển. xa biển sự thay đổi đổi theo độ - Liên qua tới - Lượng mưa theo địa hình cao, theo độ địa hình: gió thay đổi theo (độ cao, độ ẩm, theo nhiệt phơn, gió núi địa hình (độ dốc, hướng độ. cao, hướng sườn) sườn) Giáo án 2. Tiết 17: ÔN TẬP (Ôn tập trước kiểm tra học kì I – Địa lí 12) 1. Mục tiêu bài học Sau tiết ôn tập, HS cần nắm: a/Về kiến thức Hoạt động 1. Hệ thống những chủ đề được học trong học kì I Câu hỏi: Hãy nêu những vấn đề được ĐỊA LÍ VIỆT NAM học trong học kì I? I – Việt Nam trên đường đổi mới và - HS trả lời hội nhập - GV bổ sung, tổng hợp lại theo II – Đặc điểm chung của thiên nhiên chuyên đề, sau đó nêu những nội dung nước ta đã được ôn ở kiểm tra 1 tiết và những 1. Đất nước nhiều đồi núi nội dung sẽ ôn tập trong tiết học (Đặc 2. Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc điểm: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió của biển mùa, Thiên nhiên phân hóa đa dạng. 3. Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa Vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên) 4. Thiên nhiên phân hóa đa dạng III – Vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên Hoạt động 2. Hệ thống kiến thức chủ đề Đặc điểm chung của thiên nhiên nước ta: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa. Ra đề cương ôn tập ở nhà. Bước 1 A/ ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA TỰ Câu hỏi: Khái quát những nội dung cơ NHIÊN bản của đặc điểm thiên nhiên nhiệt đới I, II/ (Đã ôn tập trước kiểm tra 1 tiết) ẩm gió mùa? III/ Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa 1. Biểu hiện: a) Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa - Tính chất nhiệt đới biểu hiện rõ, do nằm trong vành đai nội chí tuyến, có góc nhập xạ lớn - Lượng mưa, độ ẩm lớn do ảnh hưởng của Biển Đông, của gió mùa, của bão, của áp thấp nhiệt đới và hội tụ nhiệt. - Có hai mùa gió chính, do chịu ảnh hưởng của gió mùa châu Á, khí hậu có sự phân hóa đa dạng theo mùa và khác nhau giữa các miền b) Địa hình xâm thực mạnh ở vùng đồi núi, bồi tụ nhanh ở đồng bằng. c) Mạng lưới sông ngòi dày đặc, nhiều nước, giàu phù sa, chế độ nước theo mùa d) Sinh vật nhiệt đới ẩm gió mùa biểu 3. Thiên nhiên phân hóa theo độ cao - Đai nhiệt đới gió mùa: khí hậu nhiệt đới biểu hiện rõ, mùa hạ nóng; phổ biến là đất phù sa và feralits; hệ sinh thái rừng nhiệt đới lá rộng thường xanh và hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa. - Đai cận nhiệt gió mùa: khí hậu mát mẻ mưa nhiều, độ ẩm tăng; đất feralits có mùn và cao hơn là đất mùn; hệ sinh thái rừng cận nhiệt lá rộng và lá kim. Bước 2 - Đai ôn đới gió mùa: KH giống ôn đới GV ra đề cương cho học sinh ôn tập ở (nhiệt độ <15 độ C, mùa đông <5 độ nhà. (In sẵn đề cương trong Phiếu học C); chủ yếu đất mùn thô; thực vật có tập số 2 và phát cho từng HS) đỗ quyên, thiết sam, lãnh sam. Hoạt động 4: Hệ thống kiến thức chủ đề Vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên nước ta: Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. Ra đề cương ôn tập ở nhà. Bước 1 B/ VÂN ĐỀ SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ Câu hỏi: Nêu những nội dung cần TỰ NHIÊN nắm và phương pháp nắm kiến thức ở I/ Sử dụng, bảo vệ tài nguyên thiên vấn đề sử dụng và bảo vệ tài nguyên nhiên và môi trường thiên nhiên? 1. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên: Tài nguyên sinh vật, đất, nước, tài nguyên khác. (Hiện trạng tài nguyên và việc sử dụng tài nguyên, biện pháp sử dụng và bảo vệ tài nguyên) 2. Bảo vệ môi trường - Tình trạng mất cân bằng môi trường sinh thái (Biểu hiện, nguyên nhân, biện pháp). - Tình trạng ô nhiễm môi trường (Biểu hiện, nguyên nhân, biện pháp). PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Câu1.Tính góc nhập xạ ở điểm cực Bắc, vĩ độ 16 độ Bắc và điểm cực Nam nước ta. Nêu biểu hiện và phân tích nguyên nhân dẫn tới t/c nhiệt đới ở nước ta. nguyên nhân tạo nên sự khác nhau về khí hậu giữa 2 địa điểm và nêu ảnh hưởng của khí hậu tới cảnh quan của hai miền Nam – Bắc. Câu 9. Lập bảng thể hiện các đặc điểm thiên thiên của Vùng biển và thềm lục địa, Vùng đồng bằng ven biển, và Vùng đồi núi phía tây. Câu 10. Phân tích các nguyên nhân tạo nên sự phân hóa Đông – Tây. Câu 11. Lập bảng hệ thống thể hiện các đặc điểm về khí hậu, đất, sinh vật giữa ba đai cao của nước ta. Đai cao Đai nhiệt đới gió Đai cận nhiệt gió Đai ôn đới gió Đặc điểm mùa mùa mùa Giới hạn độ cao Khí hậu Đất Sinh vật Câu 12. So sánh sự khác nhau về tự nhiên giữa Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ với Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ. Câu 13. Hãy hệ thống hóa kiến thức cơ bản của Đặc điểm chung của thiên nhiên nước ta theo sơ đồ tư duy (Dạng cành cây). Câu 14. (Nâng cao) Hãy phân tích ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa đến yếu tố đất đai, sông ngòi, sinh vật nước ta. V. MỘT SỐ KẾT QUẢ ĐIỀU TRA 1. Kết quả điều tra giữa các thời kì dạy học kì dạy học khác nhau Kết quả thi tốt nghiệp của các lớp 12I, 12K khi tôi mới ra trường chưa lâu thiếu kinh nghiệm giảng dạy (theo thực tế dạy học thứ hai ở mục III.4) và kết quả thi tốt nghiệp của các lớp 12B1, 12B2 khi áp dụng phương pháp ôn tập trên các đây một năm Tỉ lệ xếp loại (%) Loại Giỏi Khá Trung bình Yếu kém 12I 2,2 22,2 64,5 11,1 2,2 12K 0 25,0 65,4 7,5 2,1 12B1 8,9 44,5 37,7 8,9 0 C/ KẾT LUẬN I. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI Như vậy có thể thấy rằng phương pháp dạy ôn tập hết sức quan trọng quyết định kết quả học tập và tư duy của học sinh. Trong ôn tập cần có sự phối hợp nhiều phương pháp, phương pháp dạy ôn tập trên lớp, phương pháp kiểm tra đánh giá việc ôn tập của HS, hướng dẫn cho HS phương pháp tự học, tự ôn tập. Và dù sử dụng phương pháp nào thì GV chỉ đóng vai trò là người hướng dẫn, tổ chức, kiểm tra, đôn đốc, tuy vậy người dạy phải kiên trì và thực hiện thật bài bản các kế hoạch đã đề ra, không được chủ quan, lơ là. Có những vấn đề người dạy nghĩ là HS đã nắm được nhưng khi kiểm tra mới thấy nhiều trò vẫn còn thiếu chắc chắn, thiếu kĩ năng, vì thế dù người thầy nằm ở vị trí nào (chủ thể hay hiện nay chỉ HS là chủ thể) thì vẫn hết sức quan trọng; vấn đề không phải là người thầy đứng ở vị trí nào mà là người thầy đã sử dụng phương pháp gì, dạy học thật sự là cả một nghệ thuật. Qua quá trình nghiên cứu và thực nghiệm của bản thân và đồng nghiệp, chúng tôi rút ra được bài học quý giá cho bản thân về việc áp dụng phương pháp dạy học phù hợp sẽ mang lại hiệu quả ra sao. Đặc biệt hơn tất cả chúng tôi đều thấy vấn đề ôn tập quan trọng như thế nào trong quá trình dạy và học; yếu tố đảm bảo nguyên tắc ôn tập, sự dày công và kiên trì là yếu tố cần thiết ra sao v.v...Tất cả những bài học kinh nghiệm này đều hữu ích cho không những riêng nhóm địa của trường tôi mà cho giáo viên của nhiều trường trong toàn tỉnh hay những nơi khác và cả tinh thần cho cả những bộ môn khác. Tuy rằng phải nói rằng những kinh nghiệm này là còn rất hạn hẹp mong được tất cả các giáo viên góp ý và xây dựng để bài viết được hoàn thiện hơn. II. KIẾN NGHỊ Phương pháp dạy học hiện nay là vấn đề băn khoăn của hầu hết của tất cả giáo viên không chỉ đối với bộ môn Địa lí vì thế qua bài viết này người viết xin được đề xuất với ban lãnh đạo Ngành tạo điều kiện tổ chức các hội nghị, chuyên đề về chuyên môn để giáo viên có điều kiện chia sẽ, trao đổi kinh nghiệm với nhau. Đối với mỗi giáo viên cần phải có sự đầu tư nhất định cho các tiết ôn tập để nâng cao chất lượng dạy và học. Cần có kế hoạch và thực hiện nghiêm túc các kế hoạch đã đề ra.
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_dia_li_doi_moi_phuong_phap_day_hoc_on.doc