Sáng kiến kinh nghiệm Hóa học - Rèn luyện kĩ năng tư duy sáng tạo, tự học, tự tìm tòi nghiên cứu của học sinh qua việc hoàn thành bài tập về nhà phần thực hành thí nghiệm
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Hóa học - Rèn luyện kĩ năng tư duy sáng tạo, tự học, tự tìm tòi nghiên cứu của học sinh qua việc hoàn thành bài tập về nhà phần thực hành thí nghiệm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Hóa học - Rèn luyện kĩ năng tư duy sáng tạo, tự học, tự tìm tòi nghiên cứu của học sinh qua việc hoàn thành bài tập về nhà phần thực hành thí nghiệm
Tên đề tài: “RÈN LUYỆN KĨ NĂNG TƯ DUY SÁNG TẠO, TỰ HỌC, TỰ TÌM TÒI NGHIÊN CỨU CỦA HỌC SINH QUA VIỆC HOÀN THÀNH BÀI TẬP VỀ NHÀ PHẦN THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM” MỤC LỤC A. ĐẶT VẤN ĐỀ.....................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài.............................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu.......................................................................................2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................3 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ...............................................................3 5. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................3 6. Giả thuyết khoa học .......................................................................................3 7. Những đóng góp của đề tài ............................................................................3 8. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................4 8.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận..................................................................4 8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn ..............................................................4 B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.....................................................................................4 Phần 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn ........................................................................4 1. Cơ sở lí luận ....................................................................................................4 2. Cơ sở thực tiễn.................................................................................................7 Phần 2. Áp dụng đề tài vào một số bài học cụ thể .............................................8 1. Các bước tiến hành để áp dụng đề tài vào một bài học..................................8 2. Giáo án thể nghiệm ........................................................................................9 Giáo án số 1. Phản ứng trao đổi ion trong dung dịch chất điện li (Lớp 11) .......9 Giáo án số 2: Bài 5. Glucozơ (Lớp 12) ............................................................14 Giáo án số 3: Bài thực hành số 1. Phản ứng oxi hóa - khử (Lớp 10) ...............16 Phần 3. Thực nghiệm sư phạm .....................................................................19 C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................................20 TÀI LIỆU THAM KHẢO. ..................................................................................22 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................22 PHỤ LỤC ..............................................................................................................24 0 sở vật chất và thực tế dạy học thí nghiệm thực hành ở từng nhà trường. Trong dịp hè năm 2018 và 2019 Sở đều tổ chức tập huấn cho giáo viên cốt cán về thực hành thí nghiệm. Ngoài ra với sự xuất hiện của nhiều khối thi, đặc biệt nhiều HS lựa chọn khối A1. Số lượng HS đăng kí thi hóa học ngày càng giảm ở nhiều trường phổ thông. Chứng tỏ rằng niềm đam mê đối với môn Hóa học đã giảm. Làm thế nào để tạo đam mê cho học sinh đối với môn hóa học là yêu cầu cấp thiết! Đối với giảng dạy thực hành bộ môn Hóa học, trước đây sách giáo viên yêu cầu học sinh chỉ làm thí nghiệm trong các giờ thực hành theo phân phối chương trình thống nhất chung của bộ Giáo dục; còn trong các giờ học lí thuyết trên lớp các thí nghiệm do giáo viên biểu diễn. Trong giảng dạy bộ môn Hóa học tôi thường áp dụng phương pháp “hoạt động nhóm” và “thí nghiệm nghiên cứu” đi theo hướng « bàn tay nặn bột ». Là phương pháp cho học sinh trực tiếp làm thí nghiệm theo nhóm sau đó mới kết luận về tính chất. So sánh với phương pháp truyền thống, tôi thấy phương pháp mới ưu việt hơn nhiều; học sinh được tiếp xúc gần hơn với thực tế, kích thích sự say mê tìm tòi sáng tạo và rèn luyện được kĩ năng thực hành thí nghiệm cho các em. Thông qua việc trực tiếp làm thí nghiệm, học sinh sẽ hiểu sâu và nhớ lâu hơn tính chất của các chất, chủ động hơn trong học tập. Mặt khác, tạo cho học sinh niềm tin vững chắc vào khoa học. Để có một giờ dạy theo phương pháp « thí nghiệm nghiên cứu » thành công đòi hỏi sự chuẩn bị kĩ lưỡng của giáo viên và học sinh. Về phía giáo viên thì kĩ năng thực hành đã được rèn luyện từ nhiều năm học phổ thông, học đại học và thực tế giảng dạy. Và ngay cả như thế thì trước mỗi buổi dạy giáo viên cũng phải làm lại thí nghiệm. Nhưng đối với học sinh thì cơ sở vật chất không thể đáp ứng việc trước mỗi buổi học có thí nghiệm học sinh lên phòng thực hành làm trước các thí nghiệm. Mà không làm trước thí nghiệm thì tỉ lệ thành công không cao. Với tất cả lí do đó tôi trình bày vấn đề “Rèn luyện kĩ năng tư duy sáng tạo, tự học, tự tìm tòi nghiên cứu của học sinh qua việc hoàn thành bài tập về nhà phần thực hành thí nghiệm” 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu tác dụng của việc chuẩn bị bài tập thực hành ở nhà đối với việc nâng cao kĩ năng thao tác thí nghiệm, kĩ năng quan sát các hiện tượng thí nghiệm, kĩ năng giải quyết các bài tập thực nghiệm của học sinh. Từ đó học sinh sẽ phối hợp tốt trong việc tổ chức dạy học theo phương pháp “hoạt động nhóm” và “ thí nghiệm nghiên cứu ” 2 nhiệm vụ bằng phiếu học tập và có kiểm tra đánh giá thì học sinh chấp hành rất nghiêm túc. Từ đó kĩ năng thực hành của học sinh được cải thiện rõ rệt. - Đề tài góp phần hướng dẫn học sinh cách nghiên cứu thí nghiệm qua các video trên internet; học sinh xem trước được cách tiến hành thí nghiệm, các dụng cụ hóa chất cần thiết trước khi làm thực hành sẽ kích thích sự tìm tòi nghiên cứu của học sinh; kĩ năng tự học tự tích lũy kiến thức sẽ tăng lên. - Đối với các thí nghiệm độc hại phải tiến hành trong tủ hút mà đa số các trường chưa có thì việc trình chiếu các video thí nghiệm là rất cần thiết. - Đề tài sẽ là nguồn tài liệu hữu ích để GV, HS tham khảo trong quá trình đổi mới phương pháp giảng dạy và học tập. 8. Phương pháp nghiên cứu 8.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận - Nghiên cứu các tài liệu về lí luận dạy học, tâm lí học, GD học, phương pháp dạy học hóa học và các tài liệu về thí nghiệm thực hành. - Nghiên cứu chương trình, sách giáo khoa, sách tham khảo hóa học trường THPT, đặc biệt là những vấn đề liên quan đến thí nghiệm. - Truy cập tài liệu và các thông tin liên quan đến đề tài trên internet. 8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Dự giờ đồng nghiệp trong tổ, ngoài tổ, đồng nghiệp ở trường bạn để tìm hiểu về thực trạng dạy và học thực hành ở trường phổ thông hiện nay. - Tìm hiểu học sinh về kĩ năng tiếp cận CNTT và internet. Hướng dẫn học sinh cách tìm kiếm thí nghiệm và cách tra cứu kiến thức thực hành trên internet. - Thực nghiệm sư phạm đánh giá tính hiệu quả, tính khả thi đề tài khi áp dụng vào thực tiễn. - Phương pháp khảo sát, thống kê, xác suất. B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ Phần 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn 1. Cơ sở lí luận 1.1.Cơ sở đổi mới phương pháp dạy học Bốn trụ cột của giáo dục thế kỉ XXI do UNESCO xác định là “học để biết, học để làm, học để tồn tại và học để chung sống” có ý nghĩa rất quan trọng trong sự 4 Thí nghiệm nghiên cứu là hình thức tổ chức làm thí nghiệm trước để tìm hiểu một tính chất hoặc kiểm chứng một dự đoán nào đó, từ đó dựa vào các hiện tượng quan sát được học sinh mới viết phương trình phản ứng và kết luận về dự đoán hay tính chất của chất. Trong dạy học hóa học việc tiến hành thí nghiệm theo hướng thí nghiệm nghiên cứu được đánh giá là có mức độ tích cực cao. Trong thí nghiệm nghiên cứu lại có hai đối tượng thực hiện, một là giáo viên làm thí nghiệm, cả lớp quan sát; hai là từng nhóm học sinh làm thí nghiệm, từng nhóm quan sát độc lập. Với cách làm thứ nhất có ưu điểm là tiết kiệm thời gian và hóa chất, nhưng có nhược điểm là tầm quan sát của học sinh bị hạn chế. Học sinh không được rèn luyện kĩ năng thực hành; không phát huy được tính tích cực chủ động của học sinh trong học tập; chỉ phù hợp cho dạy học theo phương pháp cũ. Cách làm thứ hai có ưu điểm là phát huy được tính tích cực chủ động của học sinh, rèn luyện được kĩ năng thực hành thí nghiệm; nhưng có nhược điểm là sẽ mất nhiều thời gian hơn, tốn kém hóa chất hơn và đặc biệt là công tác chuẩn bị cho giờ học rất vất vả. Để thực hiện được cách thứ hai đòi hỏi cơ sở vật chất phải đảm bảo, giáo viên và người phụ trách thiết bị phải chuẩn bị bài nhiều hơn. 1.2.2.2. Các yêu cầu cần thiết để thực hiện thí nghiệm nghiên cứu Để sử dụng thí nghiệm của giáo viên theo phương pháp nghiên cứu đạt hiệu quả cao thì giáo viên cần hướng dẫn học sinh các hoạt động nhận thức như: - Học sinh chuẩn bị trước bài ở nhà – đây là vấn đề trọng tâm của đề tài. - Học sinh hiểu và nắm rõ vấn đề cần nghiên cứu. - Nêu ra các giả thuyết, dự đoán khoa học trên cơ sở những kiến thức đã có. - Lập kế hoạch thí nghiệm với những giả thuyết. - Tiến hành thí nghiệm, quan sát, mô tả đầy đủ các hiện tượng của thí nghiệm. - Xác nhận giả thuyết, dự đoán đúng kết quả của thí nghiệm. - Giải thích hiện tượng, viết phương trình phản ứng và nêu kết luận. 1.2.2.3. Quy trình thực hiện hoạt động nghiên cứu thí nghiệm thông qua hoạt động nhóm Bước 1. Làm việc chung cả lớp - Giáo viên nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức. - Giáo viên chia lớp thành các nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm. Bước 2. Bộc lộ quan điểm ban đầu của học sinh 6 - Chủ trương đổi mới được Đảng và Nhà nước khởi xướng, được Bộ Giáo dục và đào tạo, Sở Giáo dục và đào tạo ban hành nhiều công văn nghị quyết hướng dẫn thực hiện. Nhà trường quan tâm và động viên đổi mới. Trong đó, việc rèn luyện kĩ năng thực hành cho học sinh là một yêu cầu quan trọng được quan tâm nhiều nhất trong dạy học các môn thực nghiệm như hóa học. - Tuyển tập các video thí nghiệm đã được bộ GD và ĐT tổ chức quay video và gửi về các sở, các sở đã tổ chức tập huấn và gửi tài liệu về cho GV từ năm 2008. - Trên youtube có rất nhiều video thí nghiệm của Việt Nam và các nước khác. - Trình độ tiếp cận CNTT của học sinh rất tốt, 100% học sinh có khả năng sử dụng internet và khoảng 80% có phương tiện truy cập cá nhân. 2.2. Khó khăn - Trong quá trình dự giờ một số giáo viên trong trường và các trường lân cận tôi thấy đa số các bài học có liên quan đến thí nghiệm học sinh chưa chuẩn bị ở nhà; có chăng chỉ là đọc trước sách giáo khoa. Kĩ năng thực hành của học sinh rất yếu, kĩ năng quan sát còn hạn chế, kĩ năng giải bài tập thực nghiệm cũng rất non. Học sinh ngại làm các câu hỏi lí thuyết. Ở nhiều trường số lượng học sinh đăng kí dự thi môn hóa học giảm xuống rõ rệt; nguyên nhân là nhiều học sinh không còn đam mê với bộ môn khoa học này. - Cơ sở vật chất phục vụ thực hành còn thiếu thốn, phòng bộ môn chưa đáp ứng được số lượng các giờ học; cán bộ phụ trách thí nghiệm chưa được đào tạo bài bản. Do vậy, giáo viên muốn thực hiện một bài dạy theo phương pháp mới còn phải trực tiếp vào phòng thực hành chuẩn bị hóa chất rất vất vả. - Chưa có tài liệu chính thức nào để giáo viên sử dụng, do đó công việc tập hợp tài liệu nghiên cứu khá vất vả. - Nhiều giáo viên đang lúng túng và chưa có hướng đi phù hợp trong việc lựa chọn phương pháp giảng dạy các bài có thí nghiệm. Vì vậy khi tôi xây dựng ý tưởng của đề tài được đồng nghiệp khuyến khích, hưởng ứng. Phần 2. Áp dụng đề tài vào một số bài học cụ thể 1. Các bước tiến hành để áp dụng đề tài vào một bài học Bước 1. Giao nhiệm vụ về nhà vào cuối tiết học gần nhất bằng phiếu học tập. 8 với dd CH3COONa có pha vài giọt PP 4 TN4. Nhỏ dd HCl vào dd Na2CO3 5 TN5. Đá vôi tác dụng với dd HCl. Lưu ý: Đáp án ở phụ lục 2 Bước 5. Tổ chức hoạt động giảng dạy Bài 4. Phản ứng trao đổi ion trong dung dịch chất điện li Phương pháp: Thí nghiệm nghiên cứu + hoạt động nhóm Hoạt động của GV và HS Nội dung Hoạt động 1. Thí nghiệm nghiên cứu ở các nhóm. - GV chia lớp thành 4 nhóm. + Mỗi nhóm cử 1 học sinh đứng dậy làm thí nghiệm, 1 học sinh phụ tá + HS quan sát, nhận xét và viết pư vào cột 5 tờ phiếu chuẩn bị bài ở nhà. + GV bao quát lớp, kịp thời hướng dẫn và sửa các lỗi của HS khi làm TN. - Các nhóm ghi kết quả vào phiếu học tập (phiếu này đã phát ở nhà). Hoạt động 2. Báo cáo kết quả thí nghiệm - GV gọi đại diện nhóm X lên trình bày kết quả thí nghiệm. - Đại diện nhóm X viết phản ứng (nếu có). - Nhóm trưởng nhóm X điều hành cho các nhóm còn lại thảo luận. - GV nhận xét, sửa lỗi, kết luận Hoạt động 2.1. Báo cáo TN1 I. Điều kiện xảy ra phản ứng trao đổi - Đại diện nhóm 1 báo cáo. ion trong dung dịch các chất điện li - Một học sinh lên bảng viết phản ứng . 1. Phản ứng tạo thành chất kết tủa - GV hướng dẫn HS viết phương trình ion * Phương trình dạng phân tử: rút gọn của phản ứng. Na2SO4+BaCl2 BaSO4+2NaCl - Gv kết luận về bản chất của phản ứng. * Phương trình ion đầy đủ: + 2- 2+ - + - 2Na + SO4 + Ba + 2Cl BaSO4+ 2Na + 2Cl 10 - các ion CH3COO tạo thành chất điện li yếu là CH3COOH Vận dụng: HCl + K2SO3 Hoạt động 2.4. Báo cáo TN4 3. Phản ứng tạo thành chất khí - Nhóm 4 báo cáo kết quả TN4. * TN: cho dd HCl vào dd Na2CO3 → khí - Một học sinh lên bảng viết phản ứng thoát ra. - GV hướng dẫn HS viết phương trình ion - Phương trình phân tử: rút gọn của phản ứng. 2HCl + Na2CO3 → 2NaCl+CO2 + H2O - Phương trình ion đầy đủ: + - + 2- + - 2H +2Cl +2Na +CO3 →2Na +2Cl +CO2+ H2O - Phương trình ion thu gọn: + 2- 2H +CO3 →CO2+ H2O. NX: - Phản ứng giữa muối cacbonat và dd axit rất dễ xảy ra vì vừa tạo chất điện li yếu là H2O vừa tạo chất khí CO2. - Bản chất của phản ứng là sự kết hợp giữa - GV gọi đại diện nhóm 1 lên chiếu thí + 2- ion H và ion CO3 tạo ra CO2+ H2O. nghiệm đá vôi tác dụng với dd HCl. CaCO3 +2HCl → CaCl2 + CO2+ H2O - GV gọi 1 HS lên viết phản ứng Ion RG: - Lưu ý cho hs: các muối cacbonat ít tan CaCO +2 H+ → Ca2+ + CO + H O trong nước nhưng tan dễ dàng trong các dd 3 2 2 axit. Hoạt động 3. Kết luận và hợp thức hóa II. KẾT LUẬN kiến thức - Phản ứng xảy ra trong dd các chất điện li - GV: Yêu cầu học sinh nêu các kết luận: là phản ứng giữa các ion + Bản chất phản ứng xảy ra trong dd các - Để phản ứng trao đổi ion trong dung dịch chất điện li. các chất điện li xảy ra khi các ion kết hợp + Điều kiện xảy ra phản ứng trao đổi trong được với nhau tạo thành ít nhất một trong dung dịch CĐL? các chất sau: - GV công bố kết quả chung trên máy + Chất kết tủa 12 (c) Ở bước 3 không có hiện tượng gì xảy ra. (d) Có thể thay dung dịch HCl bằng dung dịch H2SO4. Số kết luận đúng là A. 1. B. 2. C. 3. D. 4. Câu 4. Trộn các cặp dung dịch sau có cùng nồng độ mol và cùng thể tích: (1) (NH4)2SO4 + BaCl2 → (2) CuSO4 + Ba(NO3)2 → (3) Na2SO4 + BaCl2 → (4) H2SO4 + NaOH→ Các thí nghiệm thu được kết tủa là: A. (1), (2), (3). B. (1), (3). C. (2), (3), (4). D. (3), (4). Giáo án số 2: Bài 5. Glucozơ (Lớp 12) Bước 1. Giao nhiệm vụ về nhà sau khi học xong Bài 4. Luyện tập. TT Thí nghiệm Cách tiến hành Hiện tượng Giải thích- Link thí (Kèm hình vẽ) Phản ứng nghiệm TN1. Glucozơ tác dụng với Cu(OH)2 1 Đun nóng sản phẩm ở TN1 2 TN2. Glucozơ tác dụng với dd AgNO3/NH3 Lưu ý: Đáp án ở phụ lục 3. Bước 5. Tổ chức hoạt động giảng dạy Bài 5: Glucozơ (Tiết 2) Phương pháp: Thí nghiệm nghiên cứu + hoạt động nhóm. Hoạt động của GV và HS Nội dung Hoạt động 1: Thí nghiệm nghiên cứu ở các nhóm. - Gv chia lớp thành 4 nhóm và mỗi nhóm làm các thí nghiệm từ 1 đến 2. + Mỗi nhóm cử 1 học sinh đứng dậy làm thí nghiệm, 1 học sinh phụ tá + HS quan sát, nhận xét và viết pư vào cột 5 tờ phiếu chuẩn bị bài ở nhà. + GV bao quát lớp, kịp thời hướng dẫn và sửa các lỗi của HS khi làm TN 14 Bước 2. Lắc nhẹ, gạn lớp dung dịch để giữ kết tủa. Bước 3. Thêm 2 ml dung dịch glucozơ 10% vào ống nghiệm, lắc nhẹ. Nhận định nào sau đây là đúng? A. Sau bước 1, trong ống nghiệm xuất hiện kết tủa màu trắng. B. Thí nghiệm trên chứng minh trong phân tử glucozơ có 5 nhóm -OH. C. Sau bước 3, kết tủa bị hoà tan và trở thành dung dịch có màu tím đặc trưng. D. Ở bước 3, Cu(OH)2 bị hòa tan tạo thành dung dịch trong suốt màu xanh lam. Câu 2. Cho các bước tiến hành thí nghiệm tráng bạc của glucozơ: (a) Thêm 3-5 giọt dung dịch glucozơ vào ống nghiệm. (b) Nhỏ từ từ dung dịch NH3 2M cho đến khi kết tủa hoà tan hết. (c) Đun nóng nhẹ hỗn hợp ở 60 - 70°C trong vài phút. (d) Cho l ml AgNO3 1% vào ống nghiệm sạch. Thí nghiệm được tiến hành theo thứ tự nào sau đây (từ trái sang phải)? A. (a), (d), (b), (c).B. (d), (b), (c), (a). C. (a), (b), (c), (d).D. (d), (b), (a), (c). Giáo án số 3: Bài thực hành số 1. Phản ứng oxi hóa - khử (Lớp 10) Bước 1. Giao nhiệm vụ về nhà sau khi học xong Bài 19. Luyện tập phản ứng oxh- khử TT Thí nghiệm Cách tiến hành Hiện tượng Giải thích Link thí - Có hình vẽ quan sát được Phản ứng nghiệm 1 TN1. Phản ứng - Có bọt khí sủi Khí thoát ra là giữa Zn với dd lên H2 H2SO4 loãng. 2 TN2. Phản ứng giữa Fe và dd CuSO4. 3 TN3. Phản ứng giữa FeSO4 và dung dịch KMnO4+ H2SO4 Lưu ý: Đáp án ở phụ lục 4 Bước 5. Tổ chức hoạt động giảng dạy 16 đã được làm sạch bề mặt. Để yên ống nghiệm khoảng 10 phút. - Có Cu màu đỏ bám vào đinh sắt Fe + CuSO4 → FeSO4 + Cu↓ Hoạt động 3.3. Báo cáo TN3 3. TN3. Phản ứng oxi hóa – khử trong môi - Nhóm 3 báo cáo. trường axit - Các nhóm còn lại phản biện. - Rót vào ống nghiệm khoảng 1ml dung dịch - GV kết luận, nhận xét, cho điểm. KMnO4loãng + 2 ml dung dịch H2SO4. - Nhỏ tiếp dd FeSO4 vào ống nghiệm. Hiện tượng: màu tím nhạt dần sau đó biến mất, tạo dung dịch trong suốt không màu. 10FeSO4 + 2KMnO4 + 8H2SO4 → 5Fe2(SO4)3 + K2SO4+ 2MnSO4 + 8H2O Hoạt động 4: Tổng kết bài thực hành Giáo viên chiếu bảng tổng kết – Phụ lục 5. Bước 6. Kiểm tra kết quả buổi học bằng hệ thống bài tập thực nghiệm (Làm việc cá nhân) Câu 1. Trong thí nghiệm về phản ứng oxh-khử. Người ta đã thực hiện các bước như sau: Bước 1. Cho vào ống nghiệm 2 giọt dung dịch KMnO4 loãng; Bước 2. Nhỏ tiếp khoảng 2ml dung dịch H2SO4 2M vào ống nghiệm; Bước 3. Nhỏ từ từ dd FeSO4 vào ống nghiệm. Kết luận nào sau đây đúng? A. Ở bước 3, dung dịch từ không màu chuyển sang màu nâu đỏ. B. Ở bước 3, dung dịch từ màu tím chuyển sang không màu. C. Ở bước 2, dung dịch từ màu tím chuyển sang kết tủa màu nâu đỏ. D. Ở bước 2, dung dịch từ không màu chuyển sang màu tím. Câu 2. Trong thí nghiệm phản ứng giữa đinh Fe và dd CuSO4. Kết luận nào sau đây sai? A. Đinh sắt từ màu trắng xám chuyển sang màu đỏ do có đồng bám vào. B. Dung dịch CuSO4 ban đầu có màu xanh da trời, sau phản ứng màu nhạt dần. C. Phản ứng có tạo kết tủa màu trắng. 18 (c) Đun nóng nhẹ hỗn hợp ở 60 - 70°C trong vài phút. (d) Cho l ml AgNO3 1% vào ống nghiệm sạch. Thí nghiệm được tiến hành theo thứ tự nào sau đây (từ trái sang phải)? A. (a), (d), (b), (c).B. (d), (b), (c), (a). C. (a), (b), (c), (d). D. (d), (b), (a), (c). 3. Kết quả thực nghiệm sư phạm: Mỗi lớp 36 học sinh LỚP Số HS làm đúng 1câu Số HS làm đúng 2 câu Số HS làm đúng 0 câu 12A 1 20 55,55% 15 41,67% 2 5,56% 12A 2 30 83,33% 25 69,44% 5 13,89% Như vậy lớp 12A 2 được sử dụng phương pháp nghiên cứu của đề tài kết quả cao hơn hẳn lớp đối chứng. Qua nhiều năm giảng dạy tôi đã sử dụng ý tưởng của đề tài vào thực tế giảng dạy và thấy rằng học sinh rất hợp tác, kĩ năng thực hành được nâng lên rõ rệt. Đặc biệt trong việc bồi dưỡng HSG thực hành 2 năm gần đây trường tôi được cán bộ chấm thi đánh giá rất cao và được điểm gần như tuyệt đối. C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I. KẾT LUẬN Trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã đi sâu tìm hiểu về vấn đề sử dụng thiết bị thí nghiệm trong dạy học bộ môn Hóa học ở một số trường THPT. Điều tra được thực trạng và sự cần thiết của việc sử dụng đề tài trong quá trình dạy học các bài có thí nghiệm. Xây dựng được một số giáo án mẫu vận dụng phương pháp dạy học theo hình thức thí nghiệm nghiên cứu và hoạt động nhóm. Kết quả TNSP cho thấy khi vận dụng phương pháp giao nhiệm vụ chuẩn bị bài thực hành thí nghiệm dưới dạng phiếu học tập có sử dụng internet đã tăng kĩ năng thực hành thí nghiệm của học sinh cũng như kĩ năng giải quyết các bài tập thực nghiệm trong thi cử. Và đặc biệt làm các em yêu thích bộ môn hóa học hơn trước. Tuy nhiên, mỗi kiểu bài lên lớp có một đặc thù riêng và phương pháp giảng dạy cũng vậy, rất đa dạng và phong phú; trong đó mỗi phương pháp có những ưu và nhược điểm riêng, vì vậy nó phù hợp với một số kiểu bài lên lớp cụ thể. Khi áp dụng vào giảng dạy giáo viên cần linh động trong việc lựa chọn phương pháp và phối hợp các phương pháp để phát huy tốt nhất ưu điểm; tránh áp dụng máy móc một phương pháp dễ gây nhàm chán cho người học. 20 TÀI LIỆU THAM KHẢO. 1. Ngô Thị Thu Dung, Mô hình tổ chức học theo nhóm trong giờ học lên lớp, Tạp chí giáo dục (3) tr 21-22 2. Nguyễn Thị Hồng Nam, Tổ chức hoạt động hợp tác trong học tập theo hình thức thảo luận nhóm, Đại học Cần Thơ. 3. Nguyễn Thị Sửu, Tổ chức quá trình dạy học hóa học phổ thông, Đại học sư phạm Hà Nội. 4. Sách giáo khoa, sách giáo viên hóa học 10,11,12 nhà xuất bản Giáo dục. 5. Các sản phẩm xây dựng chuyên đề trên trường học kết nối của đồng nghiệp. 6. Trịnh Văn Biều (2005), Phương pháp thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, ĐHSP TP Hồ Chí Minh. 7. Cao Cự Giác, Tài liệu thực hành thí nghiệm hóa học. 8. Trần Quốc Sơn, Nguyễn Duy Ái (2003), Tài liệu giáo khoa chuyên hóa học 12, NXB Giáo dục. 9. Nguyễn Xuân Trường (2007), Cách biên soạn và trả lời câu hỏi trắc nghiệm môn hóa học ở trường phổ thông, NXB GD. 10. Đề thi THPT quốc gia môn hóa học từ năm 2007 đến năm 2018. 11. Đề thi học sinh giỏi cấp tỉnh môn hóa học từ năm 2005 đến năm 2019. 12. Một số thông tin truy cập trên internet. 13. Hệ thống video trên internet về thực hành thí nghiệm. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 22 PHỤ LỤC Phụ lục 1. Tìm hiểu phương pháp dạy học hợp tác nhóm 1.1. Khái niệm dạy học hợp tác nhóm Dạy học theo nhóm là một hoạt động học tập có sự phân chia học sinh theo từng nhóm nhỏ với đủ thành phần khác nhau về trình độ, cùng trao đổi ý tưởng, một nguồn kiến thức dựa trên cơ sở là hoạt động tích cực của từng cá nhân. Từng thành viên của nhóm không chỉ có trách nhiệm với việc học tập của mình mà còn có trách nhiệm quan tâm đến việc học tập của bạn bè trong nhóm để hoàn thành mục đích học tập chung của nhóm đặt ra. 1.2. Đặc điểm dạy học hợp tác theo nhóm - Hoạt động dạy học vẫn được tiến hành trên quy mô cả lớp, như mô hình giờ học truyền thống. - Việc phân chia nhóm học sinh vừa tuân theo đặc điểm tâm lý lứa tuổi. - Trong mỗi nhóm phải có sự phân công nhiệm vụ rõ ràng cho từng thành viên, phải cùng hợp tác, trao đổi, giải quyết nhiệm vụ chung của nhóm. Học sinh trực tiếp thảo luận với nhau, cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. - Giáo viên là người thiết kế các nhiệm vụ học tập, tổ chức các hoạt động, dẫn dắt học sinh khám phá, lĩnh hội kiến thức qua từng bước. Giáo viên chỉ đóng vai trò tổ chức, hướng dẫn chứ không phải là người đưa ra kiến thức, tìm ra kiến thức. 1.3. Ưu điểm của học tập theo nhóm - Học tập theo nhóm tạo môi trường thuận lợi giúp cho học sinh có cơ hội phát biểu, trao đổi và học tập lẫn nhau, cùng nhau tìm hiểu, phát hiện kiến thức mới. Những học sinh yếu kém nay có cơ hội được học tập ở những bạn giỏi hơn và những học sinh khá, giỏi không chỉ hoàn thành nhiệm vụ của mình mà còn phải giúp đỡ các bạn yếu hơn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Hình thành cho các em tinh thần tự chủ, đoàn kết, hợp tác giúp đỡ nhau trong học tập và hoạt động. - Học tập theo nhóm giúp học sinh phát triển năng lực xã hội. Giúp học sinh phát triển kĩ năng sử dụng ngôn ngữ, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng thảo luận, kĩ năng bảo vệ ý kiến, kĩ năng giải quyết mâu thuẫn. v..v... Học tập theo nhóm giúp những học sinh nhút nhát, thiếu tự tin có cơ hội phát biểu, trình bày ý kiến của mình và từ đó trở nên tự tin, năng động, mạnh dạn hơn trước tập thể. 24 - Nội dung công việc cần phải phù hợp trình độ vừa sức với học sinh. phù hợp giữa số lượng thành viên trong nhóm với khối lượng công việc. - Công việc được giao phải đa dạng để phát huy tính tích cực của các thành viên trong nhóm, tránh nội dung quá đơn giản không kích thích tư duy của học sinh. - Cần có đủ công việc để phân cho tất cả các thành viên trong nhóm, tránh chỉ có một vài thành viên làm việc còn các thành viên khác thì không. Phụ lục 2. Đán án phiếu học tập bài phản ứng trao đổi ion trong dung dịch chất điện li TT Thí nghiệm Cách tiến hành Hiện tượng TN Giải thích (hình vẽ) Phản ứng 1 TN1. Phản ứng 2 ml dung dịch - Có kết tủa trắng - Kết tủa là BaSO4 màu trắng. giữa dung dịch Na2SO4 + 2 ml xuất hiện. Na2SO4 + BaCl2→ BaSO4 ↓ + 2NaCl Na2SO4 với dung dịch BaCl2 Ptr ion rút gọn: BaCl2. đặc. 2- 2+ SO4 + Ba → BaSO4 ↓ 2 TN2. Dung 2 ml dd NaOH + Dung dịch Môi trường kiềm. dịch HCl tác vài giọt dung chuyển sang màu dụng với dd dịch PP hồng. NaOH. Sau đó cho tiếp - Màu hồng bị NaOH + HCl → NaCl + H2O dung dịch HCl mất, dung dịch sau Ptr ion rút gọn: loãng từ từ vào phản ứng trong OH- + H+ → H O ống nghiệm. suốt không màu. 2 - Ống nghiệm - Phản ứng trung hòa tỏa nhiệt. nóng lên. 3 TN3. Phản ứng - Cho vào ống - Hỗn hợp ban - Môi trường kiềm. giữa HCl và nghiệm 2 ml đầu có màu CH3COONa có dung dịch hồng. pha vài giọt PP. CH3COONa +vài giọt PP - Nhỏ từ từ dung - Màu hồng biến HCl + CH3COONa CH3COOH+ NaCl dịch HCl vào mất, dung dịch Ptr ion rút gọn: ống nghiệm không màu, có + - H + CH3COO CH3COOH. mùi chua của giấm ăn. 26 trong vài phút. Phụ lục 4. Đán án phiếu học tập bài thực hành số 1 TT Thí nghiệm Cách tiến hành Hiện tượng Giải thích - P.Ư 1 TN1. Phản ứng Cho vào ống nghiệm - Có bọt khí sủi Khí thoát ra là H2 giữa Zn với dd khoảng 2ml dung dịch lên. Zn + H2SO4 → ZnSO4 + H2↑ H2SO4 loãng. H2SO4 loãng. Cho một mẫu Zn vào ống nghiệm. 2 TN2. Phản ứng Cho 2ml dung dịch - Nhấc thanh sắt ra, .. giữa Fe và dd CuSO vào ống nghiệm . thấy đồng màu đỏ 4 Fe + CuSO4 → FeSO4 + Cu↓ CuSO4. Nhúng một chiếc đinh bám vào đinh sắt. sắt đã làm sạch bề mặt - Dung dịch nhạt màu. 3 TN3. Phản ứng Rót vào ống nghiệm Màu tím của giữa FeSO4 và khoảng 1ml dung dịch KMnO4 không dung dịch KMnO4 loãng + 2 ml đổi. KMnO4+ dung dịch H2SO4. H2SO4. - Nhỏ tiếp dd FeSO4 vào Màu tím nhạt dần, 10FeSO4 + 2KMnO4 + 8H2SO4 → ống nghiệm. mất màu, tạo 5Fe2(SO4)3 + K2SO4+ 2MnSO4 + 8H2O dung dịch trong suốt không màu. 28
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_hoa_hoc_ren_luyen_ki_nang_tu_duy_sang.docx