Sáng kiến kinh nghiệm - Làm thế nào để nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ TVTL ở các trường THPT tại tỉnh Hà Tĩnh?
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm - Làm thế nào để nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ TVTL ở các trường THPT tại tỉnh Hà Tĩnh?", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm - Làm thế nào để nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ TVTL ở các trường THPT tại tỉnh Hà Tĩnh?
A. PHẦN MỞ ĐẦU I. Bối cảnh của đề tài Ngày nay, với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin, xã hội nói chung thì đời sống của con người ngày càng thay đổi. Cùng với sự thay đổi theo hướng tích cực ngày càng văn minh hơn, hiện đại hơn, thì cũng xuất hiện nhiều vấn đề phức tạp trong đời sống tinh thần của con người. Đặc biệt ở lứa tuổi học sinh THPT, vừa phải đối mặt với sự thay đổi về tâm sinh lý, vừa phải đối mặt với sự căng thẳng trong học tập, quan hệ với bạn bè, thầy cô, định hướng nghề nghiệp tương laiNếu không được điều chỉnh, giải tỏa kịp thời thì ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động học tập và sự phát triển, hoàn thiện nhân cách của các em thậm chí dẫn đến hậu quả đáng tiếc. Vì thế, nhu cầu được trợ giúp tâm lý là cần thiết của học sinh nói chung và học sinh trung học phổ thông nói riêng. II. Lý do chọn đề tài Tư vấn tâm lý học đường một mặt có thể giúp các em xử lý các vấn đề nảy sinh, mặt khác quan trọng hơn là thông qua hoạt động tư vấn tâm lý, có thể tổ chức ngăn ngừa bằng cách tăng cường khả năng thích ứng của HS trước các biến đổi của xã hội, tạo ra “khả năng miễn dịch” hay khả năng giải quyết tình huống phù hợp. Tư vấn tâm lý có vai trò quan trọng như vậy đối với học sinh, thế nhưng nhìn vào thực tế, hầu hết các phòng tư vấn tâm lý ở các nhà trường hiện nay còn thiếu thốn nhiều: phòng ốc, tài liệu không có; kinh phí tổ chức hoạt động tư vấn tâm lý cho HS cũng không; nhân lực đảm nhận công việc này chủ yếu cũng chỉ là kiêm nhiệm, rất hiếm nơi có cán bộ chuyên trách làm tư vấn tâm lý. Mặt khác, tại tỉnh Hà Tĩnh chưa có nhiều trung tâm trợ giúp tâm lý, điều kiện kinh tế của các gia đình học sinh còn khó khăn nên chỉ khi nào các em mang bệnh nặng như trầm cảm, tự kỷ thì mới chữa trị. Vậy làm thế nào để nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ TVTL ở các trường THPT tại tỉnh Hà Tĩnh? Đây là câu hỏi đặt ra cho các nhà quản lý giáo dục cần trăn trở, suy nghĩ để tìm giải pháp phù hợp với thực tiễn của từng nhà trường và cũng chính là lý do để tôi chọn đề tài này. 1 hoạt động của TVTL trong trường THPT tỉnh Hà Tĩnh. * Phương pháp thống kê toán học: Nhằm xử lý các kết quả nghiên cứu. V. Tính mới của đề tài Đã có một số đề tài viết về biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ TVTL ở trường THPT; tuy nhiên đề tài này đề cập rõ nhiệm vụ của tổ TVTL, cung cấp thêm một số giải pháp bồi dưỡng năng lực cần thiết khác của giáo viên làm công tác kiêm nhiệm TVTL như: - Năng lực tham mưu; Năng lực giao tiếp; Năng lực xử lý tình huống; Năng lực quản lý và ứng dụng công nghệ hiện đại. Nếu ở trường THPT thực hiện được các giải pháp như trong đề tài đã đưa ra thì chắc chắn sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động TVTL. Từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường. 3 - Hỗ trợ học sinh rèn luyện kỹ năng sống; tăng cường ý chí, niềm tin, bản lĩnh, thái độ ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ xã hội; rèn luyện sức khỏe thể chất và tinh thần, góp phần xây dựng và hoàn thiện nhân cách. 1.3. Nội dung TVTL trong nhà trường - Tư vấn tâm lý lứa tuổi, giới tính, hôn nhân, gia đình, sức khỏe sinh sản vị thành niên phù hợp với lứa tuổi. - Tư vấn, giáo dục kỹ năng, biện pháp ứng xử văn hóa, phòng, chống bạo lực, xâm hại và xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện. - Tư vấn tăng cường khả năng ứng phó, giải quyết vấn đề phát sinh trong mối quan hệ gia đình, thầy cô, bạn bè và các mối quan hệ xã hội khác. - Tư vấn kỹ năng, phương pháp học tập hiệu quả và định hướng nghề nghiệp (tùy theo cấp học). - Tham vấn tâm lý đối với học sinh gặp khó khăn cần hỗ trợ, can thiệp, giải quyết kịp thời. Giới thiệu, hỗ trợ đưa học sinh đến các cơ sở, chuyên gia điều trị tâm lý đối với các trường hợp học sinh bị rối loạn tâm lý nằm ngoài khả năng tư vấn của nhà trường. 1.4. Nhiệm vụ của tổ TVTL 1.4.1. Phát triển và quản lý chương trình tư vấn học đường - Trao đổi thường xuyên với lãnh đạo nhà trường, làm tốt thông tin môi trường giáo dục, xây dựng lòng tin và sự đoàn kết làm tốt công tác giáo dục. - Truyền đạt mục tiêu chương trình tư vấn đến các thành viên giáo dục liên quan, đến nhà trường, phụ huynh, và lãnh đạo cộng đồng, doanh nghiệpPhối hợp ba môi trường giáo dục gia đình, nhà trường và xã hội. - Duy trì và phát triển chương trình TVTL hiệu quả, chuẩn mực. 1.4.2. Trực tiếp thưc hiện chương trình tư vấn học đường * Hướng dẫn học tập - Trực tiếp hướng dẫn và thường xuyên cộng tác với các tổ chức trong nhà trường giúp đỡ, bảo vệ học sinh theo kịp chương trình học tập, thực hiện tốt mục tiêu đề ra. - Hợp tác phát triển giáo dục kỹ năng sống cho học sinh 5 Số Số Thành phần lượng Điều kiện đảm bảo Tổng lượng đã có Tên Số cán bộ chứng TT trường lượng chuyên Tranh chỉ THPT thành trách ảnh Đoàn GV nghiệp Phòng Tủ viên BGH GVCN về hỗ trợ trường khác vụ riêng hồ sơ TVTL trong TVTL phòng Lý Tự 1 5 0 1 3 1 0 2 x x Trọng Nguyễn 2 Trung 3 1 0 2 0 0 2 x Thiên Lê Qúy 3 0 x Đôn Phan 4 Đình 4 2 0 1 1 0 2 x Phùng Thành 5 0 x Sen Cẩm 6 5 1 1 0 3 0 2 Xuyên Nguyễn 7 3 1 0 1 1 0 2 Đình Liễn 8 Kỳ Anh 0 x Nguyễn 9 0 x Huệ 10 Nghèn 3 1 0 1 0 0 x 11 Đồng Lộc 0 x Mai Thúc 12 5 0 1 2 2 0 2 x Loan Hương 13 4 2 1 1 0 2 x Sơn 14 0 15 0 16 0 Dân tộc 17 1 nội trú Tổng 32 8 4 11 8 1 14 x Tỉ lệ 25 12.5 34.38 Dấu x nghĩa là có Từ bảng số liệu trên cho ta một số nhận định sau: 7 2.3 Thực trạng về các phương pháp tư vấn tâm lý - Tư vấn chung: Thực tế khảo sát cho thấy các trường chưa quan tâm một cách sâu sắc đến các “Phương pháp hỗ trợ phòng ngừa và can thiệp” để giúp học sinh tăng kỹ năng sống; hỗ trợ can thiệp kịp thời những nhu cầu, khó khăn, lo lắng, khủng hoảng trước mắt của học sinh. Có nhiều trường cả năm học tổ TVTL chưa có một chuyên đề riêng, hoặc tổ chức 1 đến 2 chuyên đề nhưng còn hình thức, chưa thu hút được học sinh tham gia, chưa tác động được nhận thức của các em. - Tư vấn riêng: tư vấn trực tiếp mặt đối mặt số lượng còn ít do học sinh suy nghĩ “đến phòng tư vấn tâm lí là có vấn đề” hoặc sợ bí mật riêng tư bị tiết lộ hoặc quỹ thời gian của học sinh ở trường đã kín vì lịch học. Mỗi khi gặp sự cố tâm lý mà không biết cách giải quyết, các em thường vào các diễn đàn trên mạng, chia sẻ với bạn bè chứ không thổ lộ với gia đình hoặc thầy cô giáo. Do đó tổ TVTL thuyết phục, cảm hóa để tư vấn trực tiếp với học sinh bằng gọi điện hoặc nhắn tin qua mạng xã hội, - Ngoài ra tổ TVTL còn chú ý đến “Phương pháp hướng dẫn lập kế hoạch cá nhân” giúp học sinh định hướng đúng mục tiêu học tập, phát triển nghề nghiệp. 2.4 Thực trạng về điều kiện hỗ trợ hoạt động TVTL - Đa số tổ TVTL có phòng làm việc riêng, chỉ còn một số trường đang ghép chung với phòng Đoàn. Tuy nhiên cơ sở vật chất phục vụ công tác này còn sơ sài, chỉ có bàn ghế, tủ đựng hồ sơ chưa có thêm vật dụng cần thiết khác như máy tính, ti vi, tranh ảnh, bảng biểu liên quan công tác tư vấn. Vị trí phòng TVTL còn đặt nơi đông người qua lại; hoặc quá tách biệt gây cho học sinh tâm lý e ngại, không tin vào tính bảo mật. - Tài liệu của tổ TVTL chủ yếu sử dụng Thông tư 17 của Bộ GD& ĐT về hướng dẫn công tác TVTL ở trường phổ thông. Sách nghiệp vụ, băng đĩa, phần mềm trực tuyến còn thiếu, mối liên kết giữa các nhà trường cũng như với các trung tâm TVTL còn yếu. - Mỗi thành viên tổ TVTL chỉ được giảm khoảng 2 đến 3 tiết dạy mỗi tuần (cả tổ giảm 8 tiết/tuần). Kinh phí nhà trường dành cho tổ TVTL không có, khả năng vận động xã hội hóa chưa cao, thậm chí có trường tất cả đều miễn phí. Khi học sinh có vấn đề cần can thiệp sâu (trầm cảm, tự kỷ), tổ tư vấn cho gia đình đưa các em đi chữa trị nhưng một số hoàn cảnh quá khó khăn hoặc phụ huynh không hợp tác nên hiệu quả của công tác tư vấn 9 3.3. Kế hoạch hoá hoạt động TVTL - Sau khi ổn định thành viên của Tổ TVTL, Tổ trưởng phân công các thành viên nắm sơ bộ đặc điểm cơ bản của học sinh từng khối, điều kiện kinh tế, an ninh tật tự xã hội của từng vùng có học sinh theo học, nghiên cứu kỹ hồ sơ lưu của năm học trước. - Nghiên cứu kỹ văn bản hướng dẫn của Bộ GD & ĐT, của Sở GD&ĐT, kế hoạch năm học của nhà trường để đề ra dự thảo kế hoạch hoạt động của tổ. Kế hoạch nêu rõ nhiệm vụ, các hoạt động, điều kiện đảm, đối tượng chịu trách nhiệm và cụ thể công việc của từng tháng, từng kì. - Tổ chức hội nghị gồm có BGH, Đoàn trường, GVCN, Chủ tịch Công Đoàn, Hội trưởng hội phụ huynh, một số GV có năng lực giao tiếp, cảm hóa tốt cùng tham gia bàn bạc, góp ý. Việc tổ chức hội nghị giúp cho các bộ phận và tổ TVTL sắp xếp, thống nhất nội dung hoạt động, tránh việc trùng lặp hoặc tổ chức này nghĩ tổ chức kia triển khai nội dung đó và cuối cùng là không có bộ phận nào triển khai. - Tổ hoàn thiện thành kế hoạch chính thức và triển khai thực hiện khi đã có phê duyệt của Hiệu trưởng. - Việc xây dựng kế hoạch hoạt động trong cả năm học sẽ giúp cho người quản lý có cái nhìn bao quát về hoạt động TVTL diễn ra trong một năm như thế nào. 3.4Bồi dưỡng đội ngũ GV về năng lực TVTL - Hằng năm động viên, tạo điều kiện hỗ trợ để một số giáo viên có năng lực đặc biệt liên quan đến công tác TVTL được đi tập huấn, bồi dưỡng nghiệp tại các trường Đại học có chuyên ngành tâm lý. Phấn đấu phải đạt trên 80% thành viên của tổ TVTL có chứng chỉ nghiệp vụ. - Thiết lập mối liên hệ giữa các tổ TVTL của các trường THPT trong, ngoài tỉnh với nhau để trao đổi, học hỏi lẫn nhau về giải pháp thực hiện. - Bản thân mỗi thành viên của tổ TVTL không ngừng trau dồi phẩm chất đạo đức, lối sống mẫu mực, có tình thương yêu học sinh, thân thiện, khéo léo gợi mở để học sinh “trải lòng”. Làm sao để học sinh tin tưởng và thích đến Phòng tư vấn tâm lý vào giờ ra chơi hay lúc rảnh rỗi để trò chuyện và được thấu hiểu. - Phẩm chất của một người làm công tác TVTL là: luôn đảm bảo khách quan trong tư vấn, tôn trọng học sinh cần tư vấn, giữ bí mật thông tin trong tư vấn. 11 zalo, facebook, hòm thư Nắm danh sách các đối tượng học sinh có hạnh kiểm từ trung bình trở xuống, hoặc có gia đình không hạnh phúc, hoặc bản thân bị bệnh tật để tìm hiểu. Tổng hợp và phân loại nội dung các lĩnh vực cần tư vấn. - Xây dựng mô hình TVTL theo cấp độ Nội dung Bước thực hiện Tổ chức cấp độ dự phòng Bước 1 Tổ chức Tư vấn nhóm Bước 2 Tổ chức Tư vấn cá nhân Bước 3 Tổ chức phối hợp với chuyên gia TL Bước 4 Tổ chức phối hợp điều trị Bước 5 - Nội dung của cấp độ dự phòng, tư vấn nhóm chú trọng nhiều đến: + Sức khỏe sinh sản vị thành niên, giáo dục giới tính, bình đẳng giới. + Phương pháp học tập + Tăng cường rèn luyện kỹ năng sống, giá trị sống cho học sinh: kỹ năng tham gia các hoạt động xã hội; kỹ năng phòng tránh các tệ nạn xã hội; sử dụng chất kích thích; lạm dụng các trò chơi nguy hiểm đến tính mạng; kỹ năng kìm chế cảm xúc tiêu cực; văn hóa mạng xã hội + Hướng nghiệp (tư vấn giúp các em chọn khối thi, chọn nghề và các thông tin tuyển sinh). + Tùy thuộc vào thành phần tham gia (cả trường, từng khối, từng lớp mà chọn nội dung cụ thể cho sát đối tượng. + Nội dung của các cấp độ còn lại chủ yếu: Tư vấn về vấn đề khác theo mong muốn của học sinh, thường là các vấn đề có ảnh hưởng đến tinh thần, sức khỏe của học sinh. - Các hình thức chủ yếu: + Xây dựng các chuyên đề về tư vấn tâm lý cho học sinh và bố trí thành các bài giảng riêng hoặc lồng ghép trong các tiết sinh hoạt lớp, sinh hoạt dưới cờ. Tổ chức dạy tích hợp các nội dung tư vấn tâm lý cho học sinh trong các môn học chính khóa và hoạt động trải nghiệm, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. 13 - Chú trọng công tác lưu trữ hồ sơ hằng năm để điều chỉnh biện pháp tác động đối với những trường hợp tư vấn chưa thành công, theo dõi các trường hợp đã thay đổi nhưng vẫn còn học ở trong nhà trường để phòng ngừa tái diễn. - Tăng cường cơ sở vật chất, nguồn tài chính cho tổ TVTL. Hằng năm nhà trường cân đối chi thường xuyên để có kinh phí hỗ trợ cho tổ TVTL hoạt động. Làm tốt công tác vận động các tập thể, cá nhân ủng hộ: Vật chất như trang thiết bị, sách báo, tài liệu; phối hợp với các chuyên gia, trung tâm tư vấn tấm lý chuyên nghiệp, cơ sở y tế, cơ quan tư pháp và bảo vệ pháp luật để tổ chức các buổi chuyên đề, buổi ngoại khóa miễn phí, hướng dẫn làm hồ sơ, thủ tục để vận động phụ huynh đưa các em trị liệu tâm lý, xử lí kịp thời các trường hợp cần can thiệp chuyên sâu. 3.7 Tăng cường quản lý việc kiểm tra, đánh giá hoạt động TVTL - Hiệu trưởng chỉ đạo tổ trưởng tổ TVTL phân công lịch trực hằng ngày. Tổ trưởng chịu trách nhiệm kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch hoạt động, chất lượng các buổi tư vấn của các thành viên. Tiết 5 thứ 7 tuần cuối cùng hàng tháng tổ TVTL có buổi sinh hoạt để tổng kết, chia sẻ những tình huống đã tư vấn trong tháng, đồng thời lên kế hoạch cho lần sinh hoạt tiếp theo. - Hiệu trưởng chỉ đạo tổ TVTL tham gia các cuộc họp kỷ luật học sinh trong trường, tiếp nhận các học sinh này để TVTL cho các em. - Hiệu trưởng chịu trách nhiệm đánh giá hiệu quả hoạt động của tổ TVTL hàng tuần, hàng tháng, hàng kỳ và theo năm học. VI KẾT LUẬN Với những đề xuất các giải pháp nêu trên, các trường THPT có thể thực hiện được phương châm “Phòng tư vấn là chỗ dựa của học sinh”, ở đó các em được cảm thông, giúp đỡ và trưởng thành theo đúng tính cách của mình. V. Hiệu quả mang lại của sáng kiến - Sáng kiến đã được tiến hành áp dụng tại trường THPT nơi tôi đang công tác và một số trường THPT trên tỉnh Hà Tĩnh. - Đánh giá kết quả đạt được cụ thể: 15 thiết và khả thi, một số biện pháp đưa ra có thể xem là tài liệu tham khảo cho lãnh đạo trường THPT nghiên cứu và áp dụng. VII. Ý nghĩa của sáng kiến Về lý luận: Trên cơ sở kế thừa, hệ thống hoá các kết quả nghiên cứu về lý luận hoạt động TVTL, đề tài đã làm sáng tỏ vị trí, vai trò, nhiệm vụ của tổ TVTL. Đồng thời tác giả đã chú ý phân tích các yêu cầu cơ bản về phẩm chất chính trị, năng lực của người TVTL, đặc biệt là năng lực quản lý. Đề tài đã góp phần vận dụng lý luận khoa học tư vấn tâm lý vào thực tiễn, giúp hiệu trưởng các trường quản lý tốt đội ngũ TVTL Về thực tiễn: Qua kết quả khảo sát thực trạng công tác quản lý, phát triển đội ngũ TVTL của HT ở trường THPT trên các địa bàn nghiên cứu, tôi nhận thấy các biện pháp quản lý, phát triển đội ngũ TVTL của HT chưa thật sự có hiệu quả. Kết quả nghiên cứu của đề tài đã góp phần yêu cầu nâng cao hiệu quả hoạt động TVTL ở trường THPT nhằm đáp ứng việc đổi mới dạy học theo hướng hiện đại, hội nhập trong giai đoạn hiện nay. 17 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI TT Từ viết tắt Nguyên nghĩa 1 TVTL Tư vấn tâm lý 2 GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo 3 THPT Trung học phổ thông 4 BGH Ban giám hiệu 5 CBQL Cán bộ quản lý 6 GV Giáo viên 7 GVCN Giáo viên chủ nhiệm 8 HS Học sinh 9 CSVC Cơ sở vật chất 19
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_lam_the_nao_de_nang_cao_hieu_qua_hoat.doc